
Dịch sang tiếng Việt: Phạm Thu Hương & Trần Đình Hoành
Mục lục >>
Dẫn nhập và Phần 1 >>
Phần 2 (từ Điều 5 đến Điều 8 bis) >>
Phần 2 (từ Điều 9 đến Điều 21) >>
Phần 3 >>
Phần 4 >>
PART 4. COMPOSITION AND ADMINISTRATION OF THE COURT | PHẦN 4. CẤU TẠO VÀ HÀNH CHÁNH CỦA TÒA |
Article 34 Organs of the Court | Điều 34 Các cơ quan của Tòa |
The Court shall be composed of the following organs: (a) The Presidency; (b) An Appeals Division, a Trial Division and a Pre-Trial Division; (c) The Office of the Prosecutor; (d) The Registry. | Tòa bao gồm các cơ quan sau đây: (a) Chủ tịch Đoàn; (b) Bộ phận Kháng cáo, Bộ phận [Phòng] Xét xử và Bộ phận [Phòng] Tiền-xét-xử; (c) Văn phòng Công tố; (d) Phòng Đăng Ký. |
Article 35 Service of judges | Điều 35 Công việc của thẩm phán |
1. All judges shall be elected as full-time members of the Court and shall be available to serve on that basis from the commencement of their terms of office. 2. The judges composing the Presidency shall serve on a full-time basis as soon as they are elected. 3. The Presidency may, on the basis of the workload of the Court and in consultation with its members, decide from time to time to what extent the remaining judges shall be required to serve on a full-time basis. Any such arrangement shall be without prejudice to the provisions of article 40. 4. The financial arrangements for judges not required to serve on a full-time basis shall be made in accordance with article 49. | 1. Mọi thẩm phán sẽ được bầu làm thành viên toàn thời gian của Tòa và sẽ sẵn sàng phục vụ toàn thời gian kể từ khi bắt đầu nhiệm kỳ của họ. 2. Các thẩm phán thiết lập Chủ tịch Đoàn sẽ phục vụ toàn thời gian ngay sau khi họ được bầu. 3. Chủ tịch Đoàn, trên cơ sở khối lượng công việc của Tòa và hỏi ý kiến của các thành viên, thỉnh thoảng có thể quyết định các thẩm phán còn lại sẽ được yêu cầu phục vụ toàn thời gian ở mức độ nào. Bất kỳ sự sắp xếp nào như vậy sẽ không ảnh hưởng đến các điều khoản của điều 40. 4. Các sắp xếp tài chính cho các thẩm phán không bắt buộc phải phục vụ toàn thời gian sẽ được thực hiện theo điều 49. |
Article 36 Qualifications, nomination and election of judges | Điều 36 Tiêu chuẩn, đề cử và bầu cử thẩm phán |
1. Subject to the provisions of paragraph 2, there shall be 18 judges of the Court. | 1. Tùy thuộc vào các điều khoản của đoạn 2, sẽ có 18 thẩm phán của Tòa. |
2. (a) The Presidency, acting on behalf of the Court, may propose an increase in the number of judges specified in paragraph 1, indicating the reasons why this is considered necessary and appropriate. The Registrar shall promptly circulate any such proposal to all States Parties. (b) Any such proposal shall then be considered at a meeting of the Assembly of States Parties to be convened in accordance with article 112. The proposal shall be considered adopted if approved at the meeting by a vote of two thirds of the members of the Assembly of States Parties and shall enter into force at such time as decided by the Assembly of States Parties. (c) (i) Once a proposal for an increase in the number of judges has been adopted under subparagraph (b), the election of the additional judges shall take place at the next session of the Assembly of States Parties in accordance with paragraphs 3 to 8, and article 37, paragraph 2; (ii) Once a proposal for an increase in the number of judges has been adopted and brought into effect under subparagraphs (b) and (c) (i), it shall be open to the Presidency at any time thereafter, if the workload of the Court justifies it, to propose a reduction in the number of judges, provided that the number of judges shall not be reduced below that specified in paragraph 1. The proposal shall be dealt with in accordance with the procedure laid down in subparagraphs (a) and (b). In the event that the proposal is adopted, the number of judges shall be progressively decreased as the terms of office of serving judges expire, until the necessary number has been reached. | 2. (a) Chủ tịch Đoàn, hành động thay mặt cho Tòa, có thể đề xuất tăng số lượng thẩm phán được quy định tại đoạn 1, chỉ ra lý do vì sao việc này được xem là cần thiết và thích hợp. Giám đốc Đăng ký sẽ chuyển nhanh chóng bất kỳ đề xuất nào như vậy cho mọi Quốc gia Thành viên. (b) Bất kỳ đề xuất như vậy sau đó sẽ được xem xét tại cuộc họp của Hội đồng các Quốc gia Thành viên được triệu tập theo điều 112. Đề xuất sẽ được coi là thông qua nếu được phê duyệt tại cuộc họp bằng lá phiếu của 2/3 số thành viên của Hội đồng các Quốc gia Thành viên và sẽ bắt đầu có hiệu lực vào thời điểm được quyết định bởi Hội đồng các Quốc gia Thành viên. (c) (i) Một khi đề xuất tăng số lượng thẩm phán đã được thông qua theo điểm (b), bầu cử thẩm phán bổ sung sẽ diễn ra tại kỳ họp tiếp theo của Hội đồng các Quốc gia Thành viên theo đoạn 3 đến đoạn 8, và điều 37, đoạn 2; (ii) Một khi đề xuất tăng số lượng thẩm phán đã được thông qua và có hiệu lực theo điểm (b) và (c) (i), đề xuất sẽ được mở cho Chủ tịch Tòa bất kỳ lúc nào sau đó, nếu khối lượng công việc của Tòa cho phép, đề xuất giảm số lượng thẩm phán, miễn là số lượng thẩm phán không được giảm xuống dưới mức quy định tại đoạn 1. Đề xuất sẽ được xử lý theo thủ tục quy định tại điểm (a) và (b). Trong trường hợp đề xuất được thông qua, số lượng thẩm phán sẽ giảm dần khi nhiệm kỳ của các thẩm phán hết hạn, cho đến khi đạt được số lượng cần thiết. |
3. (a) The judges shall be chosen from among persons of high moral character, impartiality and integrity who possess the qualifications required in their respective States for appointment to the highest judicial offices. (b) Every candidate for election to the Court shall: (i) Have established competence in criminal law and procedure, and the necessary relevant experience, whether as judge, prosecutor, advocate or in other similar capacity, in criminal proceedings; or (ii) Have established competence in relevant areas of international law such as international humanitarian law and the law of human rights, and extensive experience in a professional legal capacity which is of relevance to the judicial work of the Court; (c) Every candidate for election to the Court shall have an excellent knowledge of and be fluent in at least one of the working languages of the Court. | 3. (a) Các thẩm phán sẽ được chọn trong số những người có phẩm chất đạo đức cao, có tính công bằng và có nhân phẩm, những người có tiêu chuẩn cần thiết ở các Quốc gia tương ứng để được bổ nhiệm vào các văn phòng tư pháp cao nhất. (b) Mọi ứng viên cho bầu cử vào Tòa phải: (i) Có khả năng về luật và thủ tục hình sự, và kinh nghiệm liên quan cần thiết trong tố tụng hình sự, dù là thẩm phán, công tố viên, luật sư hoặc các công việc tương đương khác; hoặc (ii) Có khả năng trong các lĩnh vực liên quan của luật quốc tế như luật nhân đạo quốc tế và luật nhân quyền, và nhiều kinh nghiệm trong công việc pháp lý chuyên nghiệp liên quan đến công việc tư pháp của Tòa; (c) Mọi ứng viên cho bầu cử vào Tòa phải có kiến thức xuất sắc và thông thạo ít nhất một trong các ngôn ngữ làm việc của Tòa. |
4. (a) Nominations of candidates for election to the Court may be made by any State Party to this Statute, and shall be made either: (i) By the procedure for the nomination of candidates for appointment to the highest judicial offices in the State in question; or (ii) By the procedure provided for the nomination of candidates for the International Court of Justice in the Statute of that Court. Nominations shall be accompanied by a statement in the necessary detail specifying how the candidate fulfils the requirements of paragraph 3. (b) Each State Party may put forward one candidate for any given election who need not necessarily be a national of that State Party but shall in any case be a national of a State Party. (c) The Assembly of States Parties may decide to establish, if appropriate, an Advisory Committee on nominations. In that event, the Committee’s composition and mandate shall be established by the Assembly of States Parties. | 4. (a) Các đề cử ứng viên cho bầu cử vào Tòa có thể thực hiện bởi bất kỳ Quốc gia Thành viên nào của Đạo luật này, và sẽ được thực hiện theo 1 trong 2 cách sau: (i) Bằng thủ tục đề cử ứng viên để bổ nhiệm vào các văn phòng tư pháp cao nhất của Quốc gia đang được nói đến; hoặc (ii) Theo thủ tục quy định để đề cử ứng viên cho Tòa Công lý Quốc tế trong Đạo luật của Tòa đó. Các đề cử phải kèm theo tuyên bố về chi tiết cần thiết nêu rõ cách ứng viên đáp ứng các yêu cầu của đoạn 3. (b) Mỗi Quốc gia Thành viên có thể đưa ra 1 ứng viên cho bất kỳ cuộc bầu cử cụ thể nào mà người đó không nhất thiết là công dân của Quốc gia Thành viên đó nhưng trong bất kỳ trường hợp nào phải là công dân của Quốc gia Thành viên. (c) Hội đồng các Quốc gia Thành viên có thể quyết định thiết lập, nếu thích hợp, một Ủy ban Tư vấn về các đề cử. Trong trường hợp đó, cấu tạo và nhiệm vụ của Ủy ban sẽ được thiết lập bởi Hội đồng các Quốc gia Thành viên. |
5. For the purposes of the election, there shall be two lists of candidates: List A containing the names of candidates with the qualifications specified in paragraph 3 (b) (i); and List B containing the names of candidates with the qualifications specified in paragraph 3 (b) (ii). A candidate with sufficient qualifications for both lists may choose on which list to appear. At the first election to the Court, at least nine judges shall be elected from list A and at least five judges from list B. Subsequent elections shall be so organized as to maintain the equivalent proportion on the Court of judges qualified on the two lists. | 5. Cho mục đích của bầu cử, sẽ có 2 danh sách các ứng viên: Danh sách A bao gồm tên của các ứng viên với các tiêu chuẩn quy định tại đoạn 3 (b) (i); và Danh sách B chứa tên của các ứng viên với các tiêu chuẩn quy định tại đoạn 3 (b) (ii). Một ứng viên có đủ tiêu chuẩn cho cả 2 danh sách có thể chọn để xuất hiện trong danh sách nào. Tại cuộc bầu cử vào Tòa đầu tiên, ít nhất 9 thẩm phán sẽ được bầu từ danh sách A và ít nhất 5 thẩm phán từ danh sách B. Các bầu cử tiếp theo sẽ được tổ chức để duy trì tỷ lệ tương đương của Tòa về các thẩm phán có tiêu chuẩn trong 2 danh sách. |
6. (a) The judges shall be elected by secret ballot at a meeting of the Assembly of States Parties convened for that purpose under article 112. Subject to paragraph 7, the persons elected to the Court shall be the 18 candidates who obtain the highest number of votes and a two-thirds majority of the States Parties present and voting. (b) In the event that a sufficient number of judges is not elected on the first ballot, successive ballots shall be held in accordance with the procedures laid down in subparagraph (a) until the remaining places have been filled. | 6. (a) Các thẩm phán sẽ được bầu bằng cách bỏ phiếu kín tại cuộc họp của Hội đồng các Quốc gia Thành viên được triệu tập cho mục đích đó theo điều 112. Theo đoạn 7, những người được bầu vào Tòa sẽ là 18 ứng viên đạt được số phiếu bầu cao nhất và đa số 2/3 số Quốc gia Thành viên có mặt và bầu. (b) Trong trường hợp không bầu đủ số lượng thẩm phán trong lần bỏ phiếu đầu tiên, các bỏ phiếu kế tiếp sẽ được tổ chức theo các thủ tục quy định tại điểm (a) cho đến khi các vị trí còn lại có đủ người. |
7. No two judges may be nationals of the same State. A person who, for the purposes of membership of the Court, could be regarded as a national of more than one State shall be deemed to be a national of the State in which that person ordinarily exercises civil and political rights. | 7. Không có 2 thẩm phán nào là công dân của cùng Quốc gia. Một người, cho mục đích của thành viên của Tòa, có thể được coi là công dân của nhiều hơn một Quốc gia sẽ được coi là công dân của Quốc gia mà người đó thường hành xử các quyền dân sự và chính trị. |
8. (a) The States Parties shall, in the selection of judges, take into account the need, within the membership of the Court, for: (i) The representation of the principal legal systems of the world; (ii) Equitable geographical representation; and (iii) A fair representation of female and male judges. (b) States Parties shall also take into account the need to include judges with legal expertise on specific issues, including, but not limited to, violence against women or children. | 8. (a) Các Quốc gia Thành viên, trong lựa chọn thẩm phán, phải tính đến nhu cầu, trong vòng các thành viên của Tòa, đối với: (i) Đại diện các hệ thống pháp lý chính trên thế giới; (ii) Đại diện địa lý công bằng; và (iii) Đại diện không thiên vị của các thẩm phán nam và nữ. (b) Các Quốc gia Thành viên cũng sẽ tính đến nhu cầu kể cả các thẩm phán có chuyên môn pháp lý về các vấn đề cụ thể, kể cả, nhưng không giới hạn, bạo lực đối với phụ nữ hoặc trẻ em. |
9. (a) Subject to subparagraph (b), judges shall hold office for a term of nine years and, subject to subparagraph (c) and to article 37, paragraph 2, shall not be eligible for re-election. (b) At the first election, one third of the judges elected shall be selected by lot to serve for a term of three years; one third of the judges elected shall be selected by lot to serve for a term of six years; and the remainder shall serve for a term of nine years. (c) A judge who is selected to serve for a term of three years under subparagraph (b) shall be eligible for re-election for a full term. | 9. (a) Theo điểm (b), các thẩm phán sẽ giữ chức vụ trong nhiệm kỳ 9 năm và, theo điểm (c) và theo điều 37, đoạn 2, sẽ không thích hợp để tái cử. (b) Tại bầu cử đầu tiên, 1/3 số thẩm phán được bầu sẽ được chọn bằng cách rút thăm để phục vụ trong nhiệm kỳ 3 năm; 1/3 số thẩm phán được bầu sẽ được chọn bằng cách rút thăm để phục vụ trong nhiệm kỳ 6 năm; và phần còn lại sẽ phục vụ trong nhiệm kỳ 9 năm. (c) Một thẩm phán được chọn để phục vụ trong nhiệm kỳ 3 năm theo điểm (b) sẽ thích hợp để tái cử cho đủ nhiệm kỳ. |
10. Notwithstanding paragraph 9, a judge assigned to a Trial or Appeals Chamber in accordance with article 39 shall continue in office to complete any trial or appeal the hearing of which has already commenced before that Chamber. | 10. Dù đoạn 9 như vậy, một thẩm phán được phân công cho Phòng Xét xử hoặc Phòng Kháng cáo theo điều 39 sẽ tiếp tục tại vị để xong bất kỳ phiên điều trần xét xử hoặc kháng cáo nào đã bắt đầu trước Phòng đó. |
Article 37 Judicial vacancies | Điều 37 Ghế trống của tòa |
1. In the event of a vacancy, an election shall be held in accordance with article 36 to fill the vacancy. 2. A judge elected to fill a vacancy shall serve for the remainder of the predecessor’s term and, if that period is three years or less, shall be eligible for re-election for a full term under article 36. | 1. Trong trường hợp ghế trống, bầu cử sẽ được tổ chức theo điều 36 để làm đầy ghế trống. 2. Một thẩm phán được bầu để làm đầy ghế trống sẽ phục vụ phần nhiệm kỳ còn lại của người tiền nhiệm và, nếu thời gian đó là 3 năm hoặc ít hơn, sẽ thích hợp để tái cử cho đủ nhiệm kỳ theo điều 36. |
Article 38 The Presidency | Điều 38 Chủ tịch Đoàn |
1. The President and the First and Second Vice-Presidents shall be elected by an absolute majority of the judges. They shall each serve for a term of three years or until the end of their respective terms of office as judges, whichever expires earlier. They shall be eligible for re-election once. 2. The First Vice-President shall act in place of the President in the event that the President is unavailable or disqualified. The Second Vice-President shall act in place of the President in the event that both the President and the First Vice-President are unavailable or disqualified. 3. The President, together with the First and Second Vice-Presidents, shall constitute the Presidency, which shall be responsible for: (a) The proper administration of the Court, with the exception of the Office of the Prosecutor; and (b) The other functions conferred upon it in accordance with this Statute. 4. In discharging its responsibility under paragraph 3 (a), the Presidency shall coordinate with and seek the concurrence of the Prosecutor on all matters of mutual concern. | 1. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch thứ nhất và thứ hai sẽ được bầu bởi đa số tuyệt đối các thẩm phán. Mỗi người sẽ phục vụ trong nhiệm kỳ 3 năm hoặc cho đến khi kết thúc nhiệm kỳ thẩm phán tương ứng của họ, tùy theo điều kiện nào hết hạn sớm hơn. Họ sẽ thích hợp để tái cử một lần. 2. Phó Chủ tịch thứ nhất sẽ thay thế Chủ tịch trong trường hợp Chủ tịch không có mặt hoặc bị truất quyền. Phó Chủ tịch thứ hai sẽ thay thế Chủ tịch trong trường hợp cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch thứ nhất đều không có mặt hoặc bị truất quyền. 3. Chủ tịch, cùng với các Phó Chủ tịch thứ nhất và thứ hai, hợp thành Chủ tịch Đoàn, có trách nhiệm về: (a) Hành chánh thích hợp của Tòa, trừ Văn phòng Công tố; và (b) Các chức năng khác được trao cho Chủ tịch Đoàn theo Đạo luật này. 4. Khi thực hiện trách nhiệm của mình theo đoạn 3 (a), Chủ tịch Đoàn sẽ phối hợp với, và tìm kiếm sự đồng tình của, Công tố viên về mọi vấn đề mà hai bên cùng quan tâm. |
Article 39 Chambers | Điều 39 Các Phòng |
1. As soon as possible after the election of the judges, the Court shall organize itself into the divisions specified in article 34, paragraph (b). The Appeals Division shall be composed of the President and four other judges, the Trial Division of not less than six judges and the Pre-Trial Division of not less than six judges. The assignment of judges to divisions shall be based on the nature of the functions to be performed by each division and the qualifications and experience of the judges elected to the Court, in such a way that each division shall contain an appropriate combination of expertise in criminal law and procedure and in international law. The Trial and Pre-Trial Divisions shall be composed predominantly of judges with criminal trial experience. | 1. Càng sớm càng tốt sau khi bầu cử thẩm phán, Tòa sẽ tự tổ chức thành các bộ phận được quy định tại điều 34, đoạn (b). Bộ phận Kháng cáo sẽ bao gồm Chủ tịch và 4 thẩm phán khác, Bộ phận Xét xử không ít hơn 6 thẩm phán và Bộ phận Tiền-xét-xử không ít hơn 6 thẩm phán. Việc phân công thẩm phán cho các bộ phận phải căn cứ vào tính chất các chức năng được thực hiện của từng bộ phận và tiêu chuẩn và kinh nghiệm của các thẩm phán được bầu vào Tòa, sao cho mỗi bộ phận phải có kết hợp thích hợp giữa chuyên môn về luật và thủ tục hình sự và luật quốc tế. Bộ phận Xét xử và Tiền-xét-xử chủ yếu bao gồm các thẩm phán có kinh nghiệm xét xử hình tội. |
2. (a) The judicial functions of the Court shall be carried out in each division by Chambers. (b) (i) The Appeals Chamber shall be composed of all the judges of the Appeals Division; (ii) The functions of the Trial Chamber shall be carried out by three judges of the Trial Division; (iii) The functions of the Pre-Trial Chamber shall be carried out either by three judges of the PreTrial Division or by a single judge of that division in accordance with this Statute and the Rules of Procedure and Evidence; (c) Nothing in this paragraph shall preclude the simultaneous constitution of more than one Trial Chamber or Pre-Trial Chamber when the efficient management of the Court’s workload so requires. | 2. (a) Các chức năng tư pháp của Tòa sẽ được thực hiện theo từng bộ phận bởi các Phòng. (b) (i) Phòng Kháng cáo sẽ bao gồm tất cả thẩm phán của Bộ phận Kháng cáo; (ii) Các chức năng của Phòng Xét xử sẽ được thực hiện bởi 3 thẩm phán của Bộ phận Xét xử; (iii) Các chức năng của Phòng Tiền-xét-xử sẽ được thực hiện bởi 3 thẩm phán của Bộ phận Tiền-xét-xử hoặc bởi 1 thẩm phán duy nhất của bộ phận đó theo Đạo luật này và Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ; (c) Không có gì trong đoạn này ngăn cản việc thành lập đồng thời nhiều hơn một Phòng Xét xử hoặc Phòng Tiền-xét-xử khi việc quản lý hiệu quả khối lượng công việc của Tòa được yêu cầu. |
3. (a) Judges assigned to the Trial and Pre-Trial Divisions shall serve in those divisions for a period of three years, and thereafter until the completion of any case the hearing of which has already commenced in the division concerned. (b) Judges assigned to the Appeals Division shall serve in that division for their entire term of office. | 3. (a) Các thẩm phán được phân công cho Bộ phận Xét xử và Tiền-xét-xử sẽ phục vụ trong các bộ phận đó trong thời gian 3 năm, và sau đó cho đến khi xong bất kỳ vụ kiện nào mà phiên điều trần đã bắt đầu ở bộ phận liên quan. (b) Các thẩm phán được phân công cho Bộ phận Kháng cáo sẽ phục vụ trong bộ phận đó trong toàn bộ nhiệm kỳ của họ. |
4. Judges assigned to the Appeals Division shall serve only in that division. Nothing in this article shall, however, preclude the temporary attachment of judges from the Trial Division to the Pre-Trial Division or vice versa, if the Presidency considers that the efficient management of the Court’s workload so requires, provided that under no circumstances shall a judge who has participated in the pre-trial phase of a case be eligible to sit on the Trial Chamber hearing that case. | 4. Các thẩm phán được phân công cho Bộ phận Kháng cáo sẽ chỉ phục vụ trong bộ phận đó. Tuy nhiên, không có gì trong điều 39 này sẽ ngăn cản sự gắn bó tạm thời của các thẩm phán từ Bộ phận Xét xử sang Bộ phận Tiền-xét-xử hoặc ngược lại, nếu Chủ tịch Đoàn cho rằng việc quản lý hiệu quả khối lượng công việc của Tòa đòi hỏi, miễn là không có trường hợp nào thẩm phán đã tham gia giai đoạn tiền-xét-xử vụ kiện lại được ngồi trong phiên điều trần của Phòng Xét xử về vụ kiện đó. |
Article 40 Independence of the judges | Điều 40 Tính độc lập của thẩm phán |
1. The judges shall be independent in the performance of their functions. 2. Judges shall not engage in any activity which is likely to interfere with their judicial functions or to affect confidence in their independence. 3. Judges required to serve on a full-time basis at the seat of the Court shall not engage in any other occupation of a professional nature. 4. Any question regarding the application of paragraphs 2 and 3 shall be decided by an absolute majority of the judges. Where any such question concerns an individual judge, that judge shall not take part in the decision. | 1. Các thẩm phán sẽ độc lập khi thực hiện các chức năng của họ. 2. Các thẩm phán không được tham gia vào bất kỳ hoạt động nào có thể can thiệp vào các chức năng tư pháp của họ hoặc ảnh hưởng đến lòng tin vào tính độc lập của họ. 3. Các thẩm phán được yêu cầu phục vụ toàn thời gian tại trụ sở Tòa sẽ không được tham gia vào bất kỳ công việc nào khác có tính chuyên nghiệp. 4. Bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến việc áp dụng đoạn 2 và 3 sẽ được quyết định bởi đa số tuyệt đối các thẩm phán. Khi bất kỳ câu hỏi nào như vậy liên quan đến một thẩm phán riêng biệt, thẩm phán đó sẽ không tham gia vào quyết định. |
Article 41 Excusing and disqualification of judges | Điều 41 Rút lui và truất quyền thẩm phán |
1. The Presidency may, at the request of a judge, excuse that judge from the exercise of a function under this Statute, in accordance with the Rules of Procedure and Evidence. | 1. Chủ tịch Đoàn, theo yêu cầu của một thẩm phán, có thể rút thẩm phán đó khỏi hành xử một chức năng theo Đạo luật này, theo Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ. |
2. (a) A judge shall not participate in any case in which his or her impartiality might reasonably be doubted on any ground. A judge shall be disqualified from a case in accordance with this paragraph if, inter alia, that judge has previously been involved in any capacity in that case before the Court or in a related criminal case at the national level involving the person being investigated or prosecuted. A judge shall also be disqualified on such other grounds as may be provided for in the Rules of Procedure and Evidence. (b) The Prosecutor or the person being investigated or prosecuted may request the disqualification of a judge under this paragraph. (c) Any question as to the disqualification of a judge shall be decided by an absolute majority of the judges. The challenged judge shall be entitled to present his or her comments on the matter, but shall not take part in the decision. | 2. (a) Một thẩm phán sẽ không tham gia vào bất kỳ vụ kiện nào mà tính công bằng của họ có thể bị nghi ngờ hợp lý vì bất kỳ lý do nào. Một thẩm phán sẽ bị truất quyền khỏi một vụ kiện theo đoạn này nếu, giữa những điều khác, trước đây thẩm phán đó đã từng tham gia với bất kỳ năng lực nào trong vụ kiện đó trước Tòa hoặc trong một vụ kiện hình sự liên hệ quan ở cấp quốc gia liên quan đến người đang bị điều tra hoặc bị truy tố. Một thẩm phán cũng sẽ bị truất quyền vì những lý do khác có thể được quy định trong Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ. (b) Công tố viên hoặc người đang bị điều tra hoặc bị truy tố có thể yêu cầu truất quyền thẩm phán theo khoản này. (c) Bất kỳ câu hỏi nào về truất quyền thẩm phán sẽ được quyết định bởi đa số tuyệt đối các thẩm phán. Thẩm phán bị thử thách sẽ có quyền trình bày ý kiến của mình về vấn đề này, nhưng không được tham gia vào quyết định. |
Article 42 The Office of the Prosecutor | Điều 42 Văn phòng Công tố |
1. The Office of the Prosecutor shall act independently as a separate organ of the Court. It shall be responsible for receiving referrals and any substantiated information on crimes within the jurisdiction of the Court, for examining them and for conducting investigations and prosecutions before the Court. A member of the Office shall not seek or act on instructions from any external source. | 1. Văn phòng Công tố sẽ hành động độc lập như một cơ quan riêng biệt của Tòa. Văn phòng sẽ có trách nhiệm nhận giới thiệu và bất kỳ thông tin nào đã được xác minh về các hình tội thuộc thẩm quyền của Tòa, để thẩm tra chúng và tiến hành điều tra và truy tố trước Tòa. Một thành viên của Văn phòng sẽ không tìm kiếm hoặc hành động theo các hướng dẫn từ bất kỳ nguồn bên ngoài nào. |
2. The Office shall be headed by the Prosecutor. The Prosecutor shall have full authority over the management and administration of the Office, including the staff, facilities and other resources thereof. The Prosecutor shall be assisted by one or more Deputy Prosecutors, who shall be entitled to carry out any of the acts required of the Prosecutor under this Statute. The Prosecutor and the Deputy Prosecutors shall be of different nationalities. They shall serve on a full-time basis. | 2. Văn phòng sẽ do Công tố viên đứng đầu. Công tố viên có toàn quyền quản lý và hành chánh của Văn phòng, kể cả nhân viên, các phương tiện và nguồn lực khác của Văn phòng. Công tố viên sẽ được hỗ trợ bởi một hoặc nhiều Phó Công tố viên, những người này sẽ được quyền thực hiện bất kỳ hành động nào mà Công tố viên yêu cầu theo Đạo luật này. Công tố viên và các Phó Công tố viên sẽ có quốc tịch khác nhau. Họ sẽ phục vụ toàn thời gian. |
3. The Prosecutor and the Deputy Prosecutors shall be persons of high moral character, be highly competent in and have extensive practical experience in the prosecution or trial of criminal cases. They shall have an excellent knowledge of and be fluent in at least one of the working languages of the Court. | 3. Công tố viên và các Phó Công tố viên là những người có phẩm chất đạo đức cao, có khả năng cao và nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong việc truy tố hoặc xét xử các vụ kiện hình sự. Họ phải có kiến thức xuất sắc và thông thạo ít nhất một trong các ngôn ngữ làm việc của Tòa. |
4. The Prosecutor shall be elected by secret ballot by an absolute majority of the members of the Assembly of States Parties. The Deputy Prosecutors shall be elected in the same way from a list of candidates provided by the Prosecutor. The Prosecutor shall nominate three candidates for each position of Deputy Prosecutor to be filled. Unless a shorter term is decided upon at the time of their election, the Prosecutor and the Deputy Prosecutors shall hold office for a term of nine years and shall not be eligible for re-election. | 4. Công tố viên sẽ được bầu bằng cách bỏ phiếu kín bởi đa số tuyệt đối các thành viên của Hội đồng các Quốc gia Thành viên. Các Phó Công tố viên sẽ được bầu theo cách tương tự từ danh sách các ứng viên do Công tố viên cung cấp. Công tố viên sẽ đề cử 3 ứng viên cho mỗi vị trí Phó Công tố viên cần người. Trừ khi một nhiệm kỳ ngắn hơn được quyết định vào thời điểm bầu cử của họ, Công tố viên và các Phó Công tố viên sẽ giữ chức vụ trong nhiệm kỳ 9 năm và sẽ không được tái cử. |
5. Neither the Prosecutor nor a Deputy Prosecutor shall engage in any activity which is likely to interfere with his or her prosecutorial functions or to affect confidence in his or her independence. They shall not engage in any other occupation of a professional nature. | 5. Cả Công tố viên và Phó Công tố viên đều không được tham gia vào bất kỳ hoạt động nào có thể can thiệp vào các chức năng công tố của họ hoặc ảnh hưởng đến lòng tin vào tính độc lập của họ. Họ sẽ không tham gia vào bất kỳ công việc nào khác có tính chuyên nghiệp. |
6. The Presidency may excuse the Prosecutor or a Deputy Prosecutor, at his or her request, from acting in a particular case. | 6. Chủ tịch Đoàn có thể rút Công tố viên hoặc một Phó Công tố viên, theo yêu cầu của họ, khỏi hành động trong một vụ kiện cụ thể. |
7. Neither the Prosecutor nor a Deputy Prosecutor shall participate in any matter in which their impartiality might reasonably be doubted on any ground. They shall be disqualified from a case in accordance with this paragraph if, inter alia, they have previously been involved in any capacity in that case before the Court or in a related criminal case at the national level involving the person being investigated or prosecuted. | 7. Cả Công tố viên và Phó Công tố viên đều không được tham gia vào bất kỳ vấn đề nào mà tính công bằng của họ có thể bị nghi ngờ hợp lý vì bất kỳ lý do nào. Họ sẽ bị truất quyền khỏi vụ kiện theo đoạn này nếu, giữa những điều khác, trước đó họ đã tham gia với bất kỳ năng lực nào trong vụ kiện đó trước Tòa hoặc trong một vụ kiện hình sự liên hệ ở cấp quốc gia liên quan đến người đang bị điều tra hoặc bị truy tố. |
8. Any question as to the disqualification of the Prosecutor or a Deputy Prosecutor shall be decided by the Appeals Chamber. (a) The person being investigated or prosecuted may at any time request the disqualification of the Prosecutor or a Deputy Prosecutor on the grounds set out in this article; (b) The Prosecutor or the Deputy Prosecutor, as appropriate, shall be entitled to present his or her comments on the matter; | 8. Bất kỳ câu hỏi nào về truất quyền Công tố viên hoặc Phó Công tố viên sẽ do Phòng Kháng cáo quyết định. (a) Người đang bị điều tra hoặc bị truy tố vào bất kỳ lúc nào cũng có thể yêu cầu truất quyền Công tố viên hoặc Phó Công tố viên với những lý do nêu trong điều này; (b) Công tố viên hoặc Phó Công tố viên, nếu thích hợp, sẽ có quyền trình bày ý kiến của mình về vấn đề này; |
9. The Prosecutor shall appoint advisers with legal expertise on specific issues, including, but not limited to, sexual and gender violence and violence against children. | 9. Công tố viên sẽ bổ nhiệm các cố vấn có chuyên môn pháp lý về các vấn đề cụ thể, kể cả, nhưng không giới hạn, bạo lực tình dục và giới cũng như bạo lực đối với trẻ em. |
Article 43 The Registry | Điều 43 Phòng Đăng Ký |
1. The Registry shall be responsible for the non-judicial aspects of the administration and servicing of the Court, without prejudice to the functions and powers of the Prosecutor in accordance with article 42. | 1. Phòng Đăng Ký sẽ chịu trách nhiệm về các khía cạnh phi tư pháp của hành chánh và phục vụ Tòa, không ảnh hưởng đến các chức năng và quyền của Công tố viên theo điều 42. |
2. The Registry shall be headed by the Registrar, who shall be the principal administrative officer of the Court. The Registrar shall exercise his or her functions under the authority of the President of the Court. | 2. Phòng Đăng Ký sẽ do Giám đốc Đăng ký đứng đầu, người sẽ là viên chức hành chánh chính của Tòa. Giám đốc Đăng ký sẽ hành xử các chức năng của mình dưới thẩm quyền của Chủ tịch Tòa. |
3. The Registrar and the Deputy Registrar shall be persons of high moral character, be highly competent and have an excellent knowledge of and be fluent in at least one of the working languages of the Court. | 3. Giám đốc Đăng ký và Phó Giám đốc Đăng ký phải là những người có phẩm chất đạo đức cao, có trình độ cao, có kiến thức xuất sắc và thông thạo ít nhất một trong các ngôn ngữ làm việc của Tòa. |
4. The judges shall elect the Registrar by an absolute majority by secret ballot, taking into account any recommendation by the Assembly of States Parties. If the need arises and upon the recommendation of the Registrar, the judges shall elect, in the same manner, a Deputy Registrar. | 4. Các thẩm phán sẽ bầu Giám đốc Đăng ký theo đa số tuyệt đối bằng cách bỏ phiếu kín, có tính đến mọi khuyến nghị của Hội đồng các Quốc gia Thành viên. Nếu nhu cầu phát sinh và theo đề nghị của Giám đốc Đăng ký, các thẩm phán sẽ bầu, theo cách tương tự, một Phó Giám đốc Đăng ký. |
5. The Registrar shall hold office for a term of five years, shall be eligible for re-election once and shall serve on a full-time basis. The Deputy Registrar shall hold office for a term of five years or such shorter term as may be decided upon by an absolute majority of the judges, and may be elected on the basis that the Deputy Registrar shall be called upon to serve as required. | 5. Giám đốc Đăng ký sẽ giữ chức vụ trong nhiệm kỳ 5 năm, sẽ có thể tái cử một lần và sẽ phục vụ toàn thời gian. Phó Giám đốc Đăng ký sẽ giữ chức vụ trong nhiệm kỳ 5 năm hoặc nhiệm kỳ ngắn hơn có thể được quyết định bởi đa số tuyệt đối các thẩm phán và có thể được bầu trên cơ sở rằng Phó Giám đốc Đăng ký sẽ được gọi để phục vụ khi có yêu cầu. |
6. The Registrar shall set up a Victims and Witnesses Unit within the Registry. This Unit shall provide, in consultation with the Office of the Prosecutor, protective measures and security arrangements, counseling and other appropriate assistance for witnesses, victims who appear before the Court, and others who are at risk on account of testimony given by such witnesses. The Unit shall include staff with expertise in trauma, including trauma related to crimes of sexual violence. | 6. Giám đốc Đăng ký sẽ thành lập Tổ về Nạn nhân và Nhân chứng trong Phòng Đăng Ký. Tổ này sẽ cung cấp, cùng hỏi ý kiến của Văn phòng Công tố, các biện pháp bảo vệ và sắp xếp an ninh, tư vấn và hỗ trợ thích hợp khác cho các nhân chứng, nạn nhân xuất hiện trước Tòa và những người khác có thể gặp rủi ro do lời khai của các nhân chứng đó. Tổ sẽ có các nhân viên có chuyên môn về chấn thương, kể cả chấn thương liên quan đến hình tội bạo lực tình dục. |
Article 44 Staff | Điều 44 Nhân viên |
1. The Prosecutor and the Registrar shall appoint such qualified staff as may be required to their respective offices. In the case of the Prosecutor, this shall include the appointment of investigators. | 1. Công tố viên và Giám đốc Đăng ký sẽ bổ nhiệm những nhân viên có tiêu chuẩn có thể được yêu cầu cho các văn phòng tương ứng của họ. Trong trường hợp của Công tố viên, điều này sẽ kể cả việc bổ nhiệm các điều tra viên. |
2. In the employment of staff, the Prosecutor and the Registrar shall ensure the highest standards of efficiency, competency and integrity, and shall have regard, mutatis mutandis, to the criteria set forth in article 36, paragraph 8. | 2. Trong việc tuyển dụng nhân viên, Công tố viên và Giám đốc Đăng ký phải đảm bảo các tiêu chuẩn cao nhất về hiệu quả, khả năng và nhân phẩm, và, với thay đổi điều gì cần thay đổi, phải lưu ý các tiêu chí nêu tại điều 36, đoạn 8. |
3. The Registrar, with the agreement of the Presidency and the Prosecutor, shall propose Staff Regulations which include the terms and conditions upon which the staff of the Court shall be appointed, remunerated and dismissed. The Staff Regulations shall be approved by the Assembly of States Parties. | 3. Giám đốc Đăng ký, với thỏa thuận của Chủ tịch Đoàn và Công tố viên, sẽ đề xuất Quy định Nhân viên kể cả các điều khoản và điều kiện mà nhân viên của Tòa sẽ được bổ nhiệm, trả lương và sa thải. Quy định Nhân viên sẽ được phê duyệt bởi Hội đồng các Quốc gia Thành viên. |
4. The Court may, in exceptional circumstances, employ the expertise of gratis personnel offered by States Parties, intergovernmental organizations or non-governmental organizations to assist with the work of any of the organs of the Court. The Prosecutor may accept any such offer on behalf of the Office of the Prosecutor. Such gratis personnel shall be employed in accordance with guidelines to be established by the Assembly of States Parties. | 4. Trong những trường hợp ngoại lệ, Tòa có thể sử dụng chuyên môn của nhân viên không lấy tiền được cung cấp bởi các Quốc gia Thành viên, các tổ chức liên chính phủ hoặc các tổ chức phi chính phủ để hỗ trợ công việc của bất kỳ cơ quan nào của Tòa. Công tố viên có thể chấp nhận bất kỳ cung cấp nào như vậy thay mặt cho Văn phòng Công tố. Những nhân viên không lấy tiền như vậy sẽ được tuyển dụng theo hướng dẫn được thiết lập bởi Hội đồng các Quốc gia Thành viên. |
Article 45 Solemn undertaking | Điều 45 Tuyên thệ long trọng |
Before taking up their respective duties under this Statute, the judges, the Prosecutor, the Deputy Prosecutors, the Registrar and the Deputy Registrar shall each make a solemn undertaking in open court to exercise his or her respective functions impartially and conscientiously. | Trước khi đảm nhận các nhiệm vụ tương ứng của mình theo Đạo luật này, các thẩm phán, Công tố viên, Phó Công tố viên, Giám đốc Đăng ký và Phó Giám đốc Đăng ký phải tuyên thệ long trọng tại phiên tòa mở để hành xử các chức năng tương ứng của mình công bằng và công tâm. |
Article 46 Removal from office | Điều 46 Cách chức |
1. A judge, the Prosecutor, a Deputy Prosecutor, the Registrar or the Deputy Registrar shall be removed from office if a decision to this effect is made in accordance with paragraph 2, in cases where that person: (a) Is found to have committed serious misconduct or a serious breach of his or her duties under this Statute, as provided for in the Rules of Procedure and Evidence; or (b) Is unable to exercise the functions required by this Statute. | 1. Thẩm phán, Công tố viên, Phó Công tố viên, Giám đốc Đăng ký hoặc Phó Giám đốc Đăng ký sẽ bị cách chức nếu một quyết định dẫn đến hiệu lực này được đưa ra theo đoạn 2, trong trường hợp người đó: (a) Bị phát hiện vi phạm hành vi xấu nghiêm trọng hoặc vi phạm nghiêm trọng các nhiệm vụ của mình theo Đạo luật này, như được quy định trong Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ; hoặc (b) Không thể hành xử các chức năng theo yêu cầu của Đạo luật này. |
2. A decision as to the removal from office of a judge, the Prosecutor or a Deputy Prosecutor under paragraph 1 shall be made by the Assembly of States Parties, by secret ballot: (a) In the case of a judge, by a two-thirds majority of the States Parties upon a recommendation adopted by a two-thirds majority of the other judges; (b) In the case of the Prosecutor, by an absolute majority of the States Parties; (c) In the case of a Deputy Prosecutor, by an absolute majority of the States Parties upon the recommendation of the Prosecutor. | 2. Quyết định cách chức thẩm phán, Công tố viên hoặc Phó Công tố viên theo đoạn 1 sẽ được thực hiện bởi Hội đồng các Quốc gia Thành viên, bằng cách bỏ phiếu kín: (a) Trong trường hợp thẩm phán, bởi 2/3 đa số các Quốc gia Thành viên dựa vào khuyến nghị được thông qua bởi 2/3 đa số các thẩm phán khác; (b) Trong trường hợp Công tố viên, bởi đa số tuyệt đối các Quốc gia Thành viên; (c) Trong trường hợp Phó Công tố viên, bởi đa số tuyệt đối các Quốc gia Thành viên thực hiện theo khuyến nghị của Công tố viên. |
3. A decision as to the removal from office of the Registrar or Deputy Registrar shall be made by an absolute majority of the judges. | 3. Quyết định cách chức Giám đốc Đăng ký hoặc Phó Giám đốc Đăng ký sẽ được thực hiện bởi đa số tuyệt đối các thẩm phán. |
4. A judge, Prosecutor, Deputy Prosecutor, Registrar or Deputy Registrar whose conduct or ability to exercise the functions of the office as required by this Statute is challenged under this article shall have full opportunity to present and receive evidence and to make submissions in accordance with the Rules of Procedure and Evidence. The person in question shall not otherwise participate in the consideration of the matter. | 4. Thẩm phán, Công tố viên, Phó Công tố viên, Giám đốc Đăng ký hoặc Phó Giám đốc Đăng ký có hành vi hoặc khả năng hành xử các chức năng của văn phòng theo yêu cầu của Đạo luật này bị thách thức theo điều này sẽ có đầy đủ cơ hội để trình bày và nhận chứng cứ và đệ trình theo Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ. Người đang bị thách thức đó sẽ không được tham gia vào việc xem xét vấn đề. |
Article 47 Disciplinary measures | Điều 47 Các biện pháp kỷ luật |
A judge, Prosecutor, Deputy Prosecutor, Registrar or Deputy Registrar who has committed misconduct of a less serious nature than that set out in article 46, paragraph 1, shall be subject to disciplinary measures, in accordance with the Rules of Procedure and Evidence. | Thẩm phán, Công tố viên, Phó Công tố viên, Giám đốc Đăng ký hoặc Phó Giám đốc Đăng ký đã thực hiện hành vi xấu có tính chất ít nghiêm trọng hơn quy định tại điều 46, đoạn 1, sẽ phải chịu các biện pháp kỷ luật, theo Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ. |
Article 48 Privileges and immunities | Điều 48 Đặc quyền và quyền miễn trừ |
1. The Court shall enjoy in the territory of each State Party such privileges and immunities as are necessary for the fulfilment of its purposes. | 1. Tòa sẽ được hưởng trong lãnh thổ của mỗi Quốc gia Thành viên đặc quyền và quyền miễn trừ cần thiết để thực hiện các mục đích của Tòa. |
2. The judges, the Prosecutor, the Deputy Prosecutors and the Registrar shall, when engaged on or with respect to the business of the Court, enjoy the same privileges and immunities as are accorded to heads of diplomatic missions and shall, after the expiry of their terms of office, continue to be accorded immunity from legal process of every kind in respect of words spoken or written and acts performed by them in their official capacity. | 2. Các thẩm phán, Công tố viên, Phó Công tố viên và Giám đốc Đăng ký, khi tham gia hoặc liên quan đến công việc của Tòa, được hưởng đặc quyền và quyền miễn trừ tương tự như dành cho người đứng đầu phái đoàn ngoại giao và sau khi hết nhiệm kỳ, tiếp tục được quyền miễn trừ khỏi các thủ tục pháp lý mọi loại về lời nói hoặc viết và hành động do họ thực hiện trong năng lực chính thức của họ. |
3. The Deputy Registrar, the staff of the Office of the Prosecutor and the staff of the Registry shall enjoy the privileges and immunities and facilities necessary for the performance of their functions, in accordance with the agreement on the privileges and immunities of the Court. | 3. Phó Giám đốc Đăng ký, nhân viên của Văn phòng Công tố và nhân viên của Phòng Đăng Ký sẽ được hưởng đặc quyền và quyền miễn trừ và phương tiện cần thiết để thực hiện các chức năng của mình, theo thỏa thuận về đặc quyền và quyền miễn trừ của Tòa. |
4. Counsel, experts, witnesses or any other person required to be present at the seat of the Court shall be accorded such treatment as is necessary for the proper functioning of the Court, in accordance with the agreement on the privileges and immunities of the Court. | 4. Luật sư, chuyên gia, nhân chứng hoặc bất kỳ người nào khác được yêu cầu có mặt tại trụ sở Tòa sẽ được đối xử cần thiết cho các chức năng đúng đắn của Tòa, theo thỏa thuận về đặc quyền và quyền miễn trừ của Tòa. |
5. The privileges and immunities of: (a) A judge or the Prosecutor may be waived by an absolute majority of the judges; (b) The Registrar may be waived by the Presidency; (c) The Deputy Prosecutors and staff of the Office of the Prosecutor may be waived by the Prosecutor; (d) The Deputy Registrar and staff of the Registry may be waived by the Registrar. | 5. Đặc quyền và quyền miễn trừ của: (a) Thẩm phán hoặc Công tố viên có thể bị từ bỏ bởi đa số tuyệt đối các thẩm phán; (b) Giám đốc Đăng ký có thể bị từ bỏ bởi Chủ tịch Đoàn; (c) Các Phó Công tố viên và nhân viên của Văn phòng Công tố có thể bị từ bỏ bởi Công tố viên; (d) Phó Giám đốc Đăng ký và nhân viên của Phòng Đăng Ký có thể bị từ bỏ bởi Giám đốc Đăng ký. |
Article 49 Salaries, allowances and expenses | Điều 49 Lương, phụ cấp và chi phí |
The judges, the Prosecutor, the Deputy Prosecutors, the Registrar and the Deputy Registrar shall receive such salaries, allowances and expenses as may be decided upon by the Assembly of States Parties. These salaries and allowances shall not be reduced during their terms of office. | Các thẩm phán, Công tố viên, Phó Công tố viên, Giám đốc Đăng ký và Phó Giám đốc Đăng ký sẽ nhận lương, phụ cấp và chi phí đó có thể do Hội đồng các Quốc gia Thành viên quyết định. Lương và phụ cấp này sẽ không bị cắt giảm trong suốt nhiệm kỳ của họ. |
Article 50 Official and working languages | Điều 50 Ngôn ngữ chính thức và ngôn ngữ làm việc |
1. The official languages of the Court shall be Arabic, Chinese, English, French, Russian and Spanish. The judgements of the Court, as well as other decisions resolving fundamental issues before the Court, shall be published in the official languages. The Presidency shall, in accordance with the criteria established by the Rules of Procedure and Evidence, determine which decisions may be considered as resolving fundamental issues for the purposes of this paragraph. 2. The working languages of the Court shall be English and French. The Rules of Procedure and Evidence shall determine the cases in which other official languages may be used as working languages. 3. At the request of any party to a proceeding or a State allowed to intervene in a proceeding, the Court shall authorize a language other than English or French to be used by such a party or State, provided that the Court considers such authorization to be adequately justified. | 1. Các ngôn ngữ chính thức của Tòa sẽ là tiếng Ả Rập, tiếng Trung, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga và tiếng Tây Ban Nha. Các phán quyết của Tòa, cũng như các quyết định giải quyết các vấn đề cơ bản khác trước Tòa, sẽ được xuất bản bằng các ngôn ngữ chính thức. Theo tiêu chí được thiết lập bởi Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ, Chủ tịch Đoàn sẽ xác định những quyết định nào có thể được coi là giải quyết các vấn đề cơ bản cho mục đích của đoạn này. 2. Ngôn ngữ làm việc của Tòa là tiếng Anh và tiếng Pháp. Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ sẽ xác định các trường hợp mà các ngôn ngữ chính thức khác có thể được sử dụng làm ngôn ngữ làm việc. 3. Theo yêu cầu của bất kỳ bên nào tham gia tố tụng hoặc Quốc gia được phép can thiệp vào quá trình tố tụng, Tòa sẽ cho phép bên đó hoặc Quốc gia đó sử dụng ngôn ngữ khác tiếng Anh hoặc tiếng Pháp, miễn là Tòa cho rằng sự cho phép đó được biện minh đầy đủ. |
Article 51 Rules of Procedure and Evidence | Điều 51 Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ |
1. The Rules of Procedure and Evidence shall enter into force upon adoption by a two-thirds majority of the members of the Assembly of States Parties. | 1. Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ sẽ bắt đầu có hiệu lực khi được thông qua bởi 2/3 đa số thành viên của Hội đồng các Quốc gia Thành viên. |
2. Amendments to the Rules of Procedure and Evidence may be proposed by: (a) Any State Party; (b) The judges acting by an absolute majority; or (c) The Prosecutor. Such amendments shall enter into force upon adoption by a two-thirds majority of the members of the Assembly of States Parties. | 2. Sửa đổi Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ có thể được đề xuất bởi: (a) Bất kỳ Quốc gia Thành viên nào; (b) Các thẩm phán hành động theo đa số tuyệt đối; hoặc (c) Công tố viên. Những sửa đổi đó sẽ bắt đầu có hiệu lực khi được thông qua bởi 2/3 đa số thành viên của Hội đồng các Quốc gia Thành viên. |
3. After the adoption of the Rules of Procedure and Evidence, in urgent cases where the Rules do not provide for a specific situation before the Court, the judges may, by a two-thirds majority, draw up provisional Rules to be applied until adopted, amended or rejected at the next ordinary or special session of the Assembly of States Parties. | 3. Sau khi thông qua Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ, trong trường hợp khẩn cấp mà Quy tắc không có cho một vụ việc cụ thể trước Tòa, các thẩm phán, với đa số 2/3, có thể đưa ra Quy tắc tạm thời để áp dụng cho đến khi được thông qua, sửa đổi. hoặc từ chối tại kỳ họp thường lệ hoặc đặc biệt kế tiếp của Hội đồng các Quốc gia Thành viên. |
4. The Rules of Procedure and Evidence, amendments thereto and any provisional Rule shall be consistent with this Statute. Amendments to the Rules of Procedure and Evidence as well as provisional Rules shall not be applied retroactively to the detriment of the person who is being investigated or prosecuted or who has been convicted. | 4. Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ, các sửa đổi và bất kỳ Quy tắc tạm thời nào sẽ phải phù hợp với Đạo luật này. Các sửa đổi Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ cũng như các Quy tắc tạm thời sẽ không được áp dụng hồi tố để gây thiệt hại cho người đang bị điều tra hoặc bị truy tố hoặc bị kết án. |
5. In the event of conflict between the Statute and the Rules of Procedure and Evidence, the Statute shall prevail. | 5. Trong trường hợp có mâu thuẫn giữa Đạo luật và Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ, Đạo luật sẽ thắng. |
Article 52 Regulations of the Court | Điều 52 Quy định của Tòa |
1. The judges shall, in accordance with this Statute and the Rules of Procedure and Evidence, adopt, by an absolute majority, the Regulations of the Court necessary for its routine functioning. 2. The Prosecutor and the Registrar shall be consulted in the elaboration of the Regulations and any amendments thereto. 3. The Regulations and any amendments thereto shall take effect upon adoption unless otherwise decided by the judges. Immediately upon adoption, they shall be circulated to States Parties for comments. If within six months there are no objections from a majority of States Parties, they shall remain in force. | 1. Các thẩm phán, theo Đạo luật này và Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ, với đa số tuyệt đối, sẽ thông qua Quy định của Tòa cần thiết cho chức năng thông thường của Tòa. 2. Công tố viên và Giám đốc Đăng ký sẽ được hỏi ý kiến trong việc xây dựng Quy định và bất kỳ sửa đổi nào. 3. Quy định và bất kỳ sửa đổi nào sẽ có hiệu lực khi được thông qua trừ khi các thẩm phán có quyết định khác. Ngay sau khi được thông qua, chúng sẽ được chuyển đến các Quốc gia Thành viên để lấy ý kiến. Nếu trong vòng 6 tháng không có phản đối nào từ đa số Quốc gia Thành viên, thì chúng sẽ tiếp tục có hiệu lực. |
……… | ……… |