Rome Statute of the International Criminal Court – Đạo luật Rome của Tòa Hình sự Quốc tế (Phần 6)

Dịch sang tiếng Việt: Phạm Thu Hương & Trần Đình Hoành

Mục lục >>
Dẫn nhập và Phần 1 >>
Phần 2 (từ Điều 5 đến Điều 8 bis) >>
Phần 2 (từ Điều 9 đến Điều 21) >>
Phần 3 >>
Phần 4 >>
Phần 5 >>
Phần 6 >>

PART 6. THE TRIALPHẦN 6. XÉT XỬ
Article 62
Place of trial
Điều 62
Nơi xét xử
Unless otherwise decided, the place of the trial shall be the seat of the Court.Trừ khi có quyết định khác, nơi xét xử sẽ là trụ sở Tòa.
Article 63
Trial in the presence of the accused
Điều 63
Xét xử với sự có mặt của bị cáo
1. The accused shall be present during the trial.

2. If the accused, being present before the Court, continues to disrupt the trial, the Trial Chamber may remove the accused and shall make provision for him or her to observe the trial and instruct counsel from outside the courtroom, through the use of communications technology, if required. Such measures shall be taken only in exceptional circumstances after other reasonable alternatives have proved inadequate, and only for such duration as is strictly required.
1. Bị cáo phải có mặt trong phiên tòa.

2. Nếu bị cáo, khi đang có mặt trước Tòa, vẫn tiếp tục làm gián đoạn phiên tòa, thì Phòng Xét xử có thể loại bị cáo ra và tạo điều kiện cho bị cáo quan sát phiên tòa và hướng dẫn luật sư tư vấn từ bên ngoài phòng xử án, thông qua việc sử dụng công nghệ truyền thông, nếu được yêu cầu. Các biện pháp như vậy chỉ được thực hiện trong những trường hợp ngoại lệ sau khi các cách hợp lý khác tỏ ra không đủ, và chỉ trong khoảng thời gian được yêu cầu nghiêm ngặt.
Article 64
Functions and powers of the Trial Chamber
Điều 64
Chức năng và quyền hành của Phòng Xét xử
1. The functions and powers of the Trial Chamber set out in this article shall be exercised in accordance with this Statute and the Rules of Procedure and Evidence.1. Chức năng và quyền hành của Phòng Xét xử quy định trong điều 64 này sẽ được hành xử theo Đạo luật này và Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ.
2. The Trial Chamber shall ensure that a trial is fair and expeditious and is conducted with full respect for the rights of the accused and due regard for the protection of victims and witnesses.2. Phòng Xét xử phải đảm bảo việc xét xử ngay thẳng và nhanh chóng và được tiến hành với đầy đủ tôn trọng các quyền của bị cáo và quan tâm đúng mức đến việc bảo vệ nạn nhân và nhân chứng.
3. Upon assignment of a case for trial in accordance with this Statute, the Trial Chamber assigned to deal with the case shall:

(a) Confer with the parties and adopt such procedures as are necessary to facilitate the fair and expeditious conduct of the proceedings;

(b) Determine the language or languages to be used at trial; and

(c) Subject to any other relevant provisions of this Statute, provide for disclosure of documents or information not previously disclosed, sufficiently in advance of the commencement of the trial to enable adequate preparation for trial.
3. Khi được giao vụ kiện xét xử theo Đạo luật này, Phòng Xét xử được phân công giải quyết vụ kiện sẽ:

(a) Trao đổi với các bên và thông qua các thủ tục cần thiết để tạo thuận lợi cho việc tiến hành quá trình tố tụng ngay thẳng và nhanh chóng;

(b) Xác định ngôn ngữ hoặc các ngôn ngữ sẽ được sử dụng tại phiên tòa; và

(c) Theo bất kỳ điều khoản liên quan nào khác của Đạo luật này, quy định việc tiết lộ các tài liệu hoặc thông tin chưa được tiết lộ trước đây, đủ thời gian trước khi bắt đầu phiên tòa để cho phép việc chuẩn bị xét xử đầy đủ.
4. The Trial Chamber may, if necessary for its effective and fair functioning, refer preliminary issues to the PreTrial Chamber or, if necessary, to another available judge of the Pre-Trial Division.4. Phòng Xét xử có thể, nếu cần thiết cho hoạt động hiệu quả và ngay thẳng của mình, chuyển các vấn đề sơ bộ đến Phòng Tiền-Xét-xử hoặc, nếu cần, chuyển đến một thẩm phán có sẵn khác của Bộ phận Tiền-Xét-xử.
5. Upon notice to the parties, the Trial Chamber may, as appropriate, direct that there be joinder or severance in respect of charges against more than one accused.5. Sau khi thông báo cho các bên, Phòng Xét xử, nếu thích hợp, có thể chỉ đạo gộp lại [trong một phiên tòa] hoặc tách ra [thành nhiều phiên tòa] các cáo tố đối với nhiều hơn một bị cáo.
6. In performing its functions prior to trial or during the course of a trial, the Trial Chamber may, as necessary:

(a) Exercise any functions of the Pre-Trial Chamber referred to in article 61, paragraph 11;

(b) Require the attendance and testimony of witnesses and production of documents and other evidence by obtaining, if necessary, the assistance of States as provided in this Statute;

(c) Provide for the protection of confidential information;

(d) Order the production of evidence in addition to that already collected prior to the trial or presented during the trial by the parties;

(e) Provide for the protection of the accused, witnesses and victims; and

(f) Rule on any other relevant matters.
6. Khi thực hiện các chức năng của mình trước khi xét xử hoặc trong quá trình xét xử, Phòng Xét xử có thể, khi cần thiết:

(a) Hành xử bất kỳ chức năng nào của Phòng Tiền-Xét-xử nêu tại điều 61, đoạn 11;

(b) Yêu cầu sự có mặt và lời khai của các nhân chứng và đưa ra các tài liệu và chứng cứ khác bằng cách nhận, nếu cần, sự hỗ trợ của các Quốc gia như được quy định trong Đạo luật này;

(c) Cung cấp việc bảo vệ thông tin bí mật;

(d) Ra lệnh đưa ra chứng cứ thêm vào các chứng cứ đã được các bên thu thập trước khi xét xử hoặc trình bày trong quá trình xét xử;

(e) Cung cấp việc bảo vệ bị cáo, nhân chứng và nạn nhân; và

(f) Phán quyết về bất kỳ vấn đề liên quan nào khác.
7. The trial shall be held in public. The Trial Chamber may, however, determine that special circumstances require that certain proceedings be in closed session for the purposes set forth in article 68, or to protect confidential or sensitive information to be given in evidence.7. Phiên tòa sẽ được tổ chức công khai. Tuy nhiên, Phòng Xét xử có thể xác định các trường hợp đặc biệt yêu cầu một quá trình tố tụng nào đó phải diễn ra trong phiên họp kín vì các mục đích quy định trong điều 68, hoặc để bảo vệ thông tin bí mật hoặc nhạy cảm được đưa ra làm chứng cứ.
8.

(a) At the commencement of the trial, the Trial Chamber shall have read to the accused the charges previously confirmed by the Pre-Trial Chamber. The Trial Chamber shall satisfy itself that the accused understands the nature of the charges. It shall afford him or her the opportunity to make an admission of guilt in accordance with article 65 or to plead not guilty.

(b) At the trial, the presiding judge may give directions for the conduct of proceedings, including to ensure that they are conducted in a fair and impartial manner. Subject to any directions of the presiding judge, the parties may submit evidence in accordance with the provisions of this Statute.
8.

(a) Khi bắt đầu phiên tòa, Phòng Xét xử phải đọc cho bị cáo nghe các cáo tố đã được Phòng Tiền-Xét-xử xác nhận trước đó. Phòng Xét xử sẽ đảm bảo rằng bị cáo hiểu bản chất của các cáo tố. Phòng Xét xử sẽ cho bị cáo cơ hội nhận tội theo điều 65 hoặc khẳng định mình không có tội.

(b) Tại phiên tòa, thẩm phán chủ tọa có thể chỉ đạo tiến hành quá trình tố tụng, kể cả việc đảm bảo rằng chúng được tiến hành một cách ngay thẳng và công bằng. Theo bất kỳ chỉ đạo nào của thẩm phán chủ tọa, các bên có thể đệ trình chứng cứ theo các điều khoản của Đạo luật này.
9. The Trial Chamber shall have, inter alia, the power on application of a party or on its own motion to:

(a) Rule on the admissibility or relevance of evidence; and

(b) Take all necessary steps to maintain order in the course of a hearing.
9. Ngoài ra, Phòng Xét xử sẽ có, giữa những điều khác, quyền hành theo đơn của một bên hoặc theo đề nghị của riêng mình để:

(a) Phán quyết về việc chấp nhận chứng cứ hoặc về sự liên quan của một chứng cứ; và

(b) Thực hiện mọi bước cần thiết để gìn giữ trật tự trong quá trình điều trần.
10. The Trial Chamber shall ensure that a complete record of the trial, which accurately reflects the proceedings, is made and that it is maintained and preserved by the Registrar.10. Phòng Xét xử sẽ đảm bảo một hồ sơ đầy đủ về phiên tòa, phản ánh chính xác quá trình tố tụng, được lập và được gìn giữ và bảo quản bởi Giám đốc Đăng ký.
Article 65
Proceedings on an admission of guilt
Điều 65
Thủ tục nhận tội
1. Where the accused makes an admission of guilt pursuant to article 64, paragraph 8 (a), the Trial Chamber shall determine whether:

(a) The accused understands the nature and consequences of the admission of guilt;

(b) The admission is voluntarily made by the accused after sufficient consultation with defence counsel; and

(c) The admission of guilt is supported by the facts of the case that are contained in:

(i) The charges brought by the Prosecutor and admitted by the accused;

(ii) Any materials presented by the Prosecutor which supplement the charges and which the accused accepts; and

(iii) Any other evidence, such as the testimony of witnesses, presented by the Prosecutor or the accused.
1. Khi bị cáo nhận tội theo điều 64, đoạn 8 (a), Phòng Xét xử sẽ xác định xem liệu:

(a) Bị cáo có hiểu bản chất và hậu quả của việc nhận tội hay không;

b) Bị cáo có tự nguyện nhận tội sau khi đã hỏi đủ ý kiến với luật sư bào chữa hay không; và

(c) Việc nhận tội có được hỗ trợ bởi các sự kiện của vụ kiện có trong:

(i) Các cáo tố được đưa ra bởi Công tố viên và được thừa nhận bởi bị cáo;

(ii) Bất kỳ tài liệu nào được trình bày bởi Công tố viên để bổ sung cho các cáo tố và được bị cáo chấp nhận; và

(iii) Bất kỳ chứng cứ nào khác, chẳng hạn như lời khai của nhân chứng, được trình bày bởi Công tố viên hoặc bị cáo.
2. Where the Trial Chamber is satisfied that the matters referred to in paragraph 1 are established, it shall consider the admission of guilt, together with any additional evidence presented, as establishing all the essential facts that are required to prove the crime to which the admission of guilt relates, and may convict the accused of that crime.2. Khi Phòng Xét xử đồng ý rằng các vấn đề nêu tại đoạn 1 đã được thiết lập, thì sẽ xem xét việc nhận tội, cùng với bất kỳ chứng cứ bổ sung nào được trình bày, trong khi thiết lập mọi sự kiện chính đòi hỏi phải có để chứng minh hình tội mà bị cáo đang nhận tội, và có thể kết tội bị cáo về hình tội đó.
3. Where the Trial Chamber is not satisfied that the matters referred to in paragraph 1 are established, it shall consider the admission of guilt as not having been made, in which case it shall order that the trial be continued under the ordinary trial procedures provided by this Statute and may remit the case to another Trial Chamber.3. Khi Phòng Xét xử không đồng ý rằng các vấn đề nêu tại đoạn 1 đã được thiết lập, thì sẽ xem như việc nhận tội là chưa được thực hiện, trong trường hợp đó, sẽ ra lệnh tiếp tục phiên tòa theo các thủ tục xét xử thông thường được quy định bởi Đạo luật này và có thể chuyển vụ việc cho Phòng Xét xử khác.
4. Where the Trial Chamber is of the opinion that a more complete presentation of the facts of the case is required in the interests of justice, in particular the interests of the victims, the Trial Chamber may:

(a) Request the Prosecutor to present additional evidence, including the testimony of witnesses; or

(b) Order that the trial be continued under the ordinary trial procedures provided by this Statute, in which case it shall consider the admission of guilt as not having been made and may remit the case to another Trial Chamber.
4. Khi Phòng Xét xử cho rằng việc trình bày các sự kiện của vụ việc đầy đủ hơn là cần có cho lợi ích công lý, đặc biệt là vì quyền lợi của nạn nhân, thì Phòng Xét xử có thể:

(a) Yêu cầu Công tố viên trình bày thêm chứng cứ, kể cả lời khai của nhân chứng; hoặc

(b) Ra lệnh tiếp tục phiên tòa theo thủ tục xét xử thông thường được quy định bởi Đạo luật này, trong trường hợp đó Phòng Xét xử sẽ xem như việc nhận tội là chưa được thực hiện và có thể chuyển vụ việc cho Phòng Xét xử khác.
5. Any discussions between the Prosecutor and the defence regarding modification of the charges, the admission of guilt or the penalty to be imposed shall not be binding on the Court.5. Bất kỳ thảo luận nào giữa Công tố viên và luật sư về việc sửa đổi các cáo tố, nhận tội hoặc hình phạt sẽ được tuyên án sẽ không ràng buộc Tòa.
Article 66
Presumption of innocence
Điều 66
Giả định vô tội
1. Everyone shall be presumed innocent until proved guilty before the Court in accordance with the applicable law.

2. The onus is on the Prosecutor to prove the guilt of the accused.

3. In order to convict the accused, the Court must be convinced of the guilt of the accused beyond reasonable doubt.
1. Mọi người sẽ được giả định vô tội cho đến khi được chứng minh là có tội trước Tòa theo luật hiện hành.

2. Trách nhiệm chứng minh tội của bị cáo là thuộc về Công tố viên.

3. Để kết bị tội cáo, Tòa phải được thuyết phục về tội của bị cáo vượt qua nghi ngờ hợp lý.
Article 67
Rights of the accused
Điều 67
Quyền của bị cáo
1. In the determination of any charge, the accused shall be entitled to a public hearing, having regard to the provisions of this Statute, to a fair hearing conducted impartially, and to the following minimum guarantees, in full equality:

(a) To be informed promptly and in detail of the nature, cause and content of the charge, in a language which the accused fully understands and speaks;

(b) To have adequate time and facilities for the preparation of the defence and to communicate freely with counsel of the accused’s choosing in confidence;

(c) To be tried without undue delay;

(d) Subject to article 63, paragraph 2, to be present at the trial, to conduct the defence in person or through legal assistance of the accused’s choosing, to be informed, if the accused does not have legal assistance, of this right and to have legal assistance assigned by the Court in any case where the interests of justice so require, and without payment if the accused lacks sufficient means to pay for it;

(e) To examine, or have examined, the witnesses against him or her and to obtain the attendance and examination of witnesses on his or her behalf under the same conditions as witnesses against him or her. The accused shall also be entitled to raise defences and to present other evidence admissible under this Statute;

(f) To have, free of any cost, the assistance of a competent interpreter and such translations as are necessary to meet the requirements of fairness, if any of the proceedings of or documents presented to the Court are not in a language which the accused fully understands and speaks;

(g) Not to be compelled to testify or to confess guilt and to remain silent, without such silence being a consideration in the determination of guilt or innocence;

(h) To make an unsworn oral or written statement in his or her defence; and

(i) Not to have imposed on him or her any reversal of the burden of proof or any onus of rebuttal.
1. Khi xác định bất kỳ cáo tố nào, bị cáo sẽ được quyền có điều trần công khai, có xét đến các điều khoản của Đạo luật này, một phiên điều trần ngay thẳng được tiến hành công bằng, và với những đảm bảo tối thiểu sau đây, trong bình đẳng hoàn toàn:

(a) Được thông báo nhanh chóng và chi tiết về bản chất, nguyên nhân và nội dung của cáo tố, bằng ngôn ngữ mà bị cáo hoàn toàn hiểu và nói;

(b) Có đủ thời gian và phương tiện để chuẩn bị bào chữa và nói chuyện tự do trong bí mật với luật sư do bị cáo lựa chọn;

(c) Được xét xử mà không trì hoãn quá mức;

(d) Theo điều 63, đoạn 2, được có mặt tại phiên tòa, để đích thân tiến hành bào chữa hoặc thông qua trợ giúp pháp lý theo lựa chọn của bị cáo, được thông báo về quyền [được trợ giúp pháp lý], nếu bị cáo không được trợ giúp pháp lý, và được trợ giúp pháp lý do Tòa ấn định trong bất kỳ vụ kiện nào mà lợi ích công lý yêu cầu, và không phải trả tiền nếu bị cáo không có đủ phương tiện để trả;

(e) Được khảo sát, hoặc yêu cầu có khảo sát, các nhân chứng chống họ và được có sự hiện diện của, và việc khảo sát, các nhân chứng hỗ trợ họ trong cùng điều kiện cũng như nhân chứng chống họ. Bị cáo cũng có quyền bào chữa và trình bày các chứng cứ khác có thể được chấp nhận theo Đạo luật này;

(f) Được, miễn phí bất kỳ chi phí nào, hỗ trợ của một người phiên dịch có khả năng và các loại phiên dịch cần thiết khác để đáp ứng các yêu cầu của công bằng, nếu bất kỳ quá trình tố tụng nào hoặc tài liệu nào được đưa cho Tòa nào mà không phải bằng ngôn ngữ mà bị cáo hoàn toàn hiểu và nói;

(g) Không bị buộc phải làm chứng hoặc thú tội và [được] giữ im lặng, mà im lặng đó không được xem xét trong quyết định có tội hay vô tội;

(h) Được tuyên bố bằng miệng hoặc bằng văn bản mà không phải thề trong việc bào chữa của họ; và

(i) Không được đặt vào bị cáo bất kỳ đảo ngược về gánh nặng chứng minh hoặc bất kỳ trách nhiệm phản biện nào.
2. In addition to any other disclosure provided for in this Statute, the Prosecutor shall, as soon as practicable, disclose to the defence evidence in the Prosecutor’s possession or control which he or she believes shows or tends to show the innocence of the accused, or to mitigate the guilt of the accused, or which may affect the credibility of prosecution evidence. In case of doubt as to the application of this paragraph, the Court shall decide.2. Ngoài bất kỳ tiết lộ nào khác được quy định trong Đạo luật này, Công tố viên sẽ, ngay khi có thể thực hiện được, phải tiết lộ chứng cứ bào chữa [hỗ trợ bị cáo] nằm trong tay hoặc trong sự kiểm soát của Công tố viên mà Công tố viên tin rằng sẽ cho thấy hoặc có xu hướng cho thấy sự vô tội của bị cáo, hoặc giảm nhẹ tội của bị cáo, hoặc có thể ảnh hưởng đến độ tin cậy của chứng cứ truy tố. Trong trường hợp nghi ngờ về việc áp dụng đoạn này, Tòa sẽ quyết định.
Article 68
Protection of the victims and witnesses and their participation in the proceedings
Điều 68
Bảo vệ nạn nhân và nhân chứng và sự tham gia của họ trong quá trình tố tụng
1. The Court shall take appropriate measures to protect the safety, physical and psychological well-being, dignity and privacy of victims and witnesses. In so doing, the Court shall have regard to all relevant factors, including age, gender as defined in article 7, paragraph 3, and health, and the nature of the crime, in particular, but not limited to, where the crime involves sexual or gender violence or violence against children. The Prosecutor shall take such measures particularly during the investigation and prosecution of such crimes. These measures shall not be prejudicial to or inconsistent with the rights of the accused and a fair and impartial trial.1. Tòa sẽ dùng các biện pháp thích hợp để bảo vệ sự an toàn, sức khỏe thể chất và tâm lý, nhân phẩm và quyền riêng tư của nạn nhân và nhân chứng. Khi làm như vậy, Tòa sẽ xét đến mọi yếu tố liên quan, kể cả tuổi tác, giới tính như được định nghĩa trong điều 7, đoạn 3, và sức khỏe, và bản chất của hình tội, đặc biệt, nhưng không giới hạn, trường hợp hình tội liên quan đến bạo lực tình dục hoặc giới hoặc bạo lực với trẻ em. Công tố viên sẽ dùng các biện pháp đó đặc biệt trong quá trình điều tra và truy tố những hình tội đó. Các biện pháp này sẽ không thiệt hại hoặc không trái với các quyền của bị cáo và một phiên tòa ngay thẳng và công bằng.
2. As an exception to the principle of public hearings provided for in article 67, the Chambers of the Court may, to protect victims and witnesses or an accused, conduct any part of the proceedings in camera or allow the presentation of evidence by electronic or other special means. In particular, such measures shall be implemented in the case of a victim of sexual violence or a child who is a victim or a witness, unless otherwise ordered by the Court, having regard to all the circumstances, particularly the views of the victim or witness.2. Như là một ngoại lệ đói với nguyên tắc điều trần công khai quy định tại điều 67, các Phòng của Tòa có thể, để bảo vệ nạn nhân và nhân chứng hoặc bị cáo, tiến hành bất kỳ phần nào của quá trình tố tụng bằng phiên tòa kin hoặc cho phép trình bày chứng cứ bằng điện tử hoặc các phương tiện đặc biệt khác. Đặc biệt, các biện pháp này sẽ được thi hành trong trường hợp nạn nhân của bạo lực tình dục hoặc trẻ em là nạn nhân hoặc nhân chứng, trừ khi có lệnh khác của Tòa, có xét đến mọi trường hợp, đặc biệt là quan điểm của nạn nhân hoặc nhân chứng.
3. Where the personal interests of the victims are affected, the Court shall permit their views and concerns to be presented and considered at stages of the proceedings determined to be appropriate by the Court and in a manner which is not prejudicial to or inconsistent with the rights of the accused and a fair and impartial trial. Such views and concerns may be presented by the legal representatives of the victims where the Court considers it appropriate, in accordance with the Rules of Procedure and Evidence.3. Khi quyền lợi cá nhân của nạn nhân bị ảnh hưởng, Tòa sẽ cho phép các quan điểm và quan tâm của họ được trình bày và xem xét ở các giai đoạn của quá trình tố tụng được Tòa xác định là thích hợp , và theo cách không thiệt hại hoặc không trái với các quyền của bị cáo và một phiên tòa ngay thẳng và công bằng. Các quan điểm và quan tâm đó có thể được trình bày bởi các đại diện pháp lý của nạn nhân khi Tòa cho là thích hợp, theo Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ.
4. The Victims and Witnesses Unit may advise the Prosecutor and the Court on appropriate protective measures, security arrangements, counselling and assistance as referred to in article 43, paragraph 6.4. Tổ về Nạn nhân và Nhân chứng có thể cố vấn cho Công tố viên và Tòa về các biện pháp bảo vệ thích hợp, sắp xếp an ninh, tư vấn và hỗ trợ như được nêu trong điều 43, đoạn 6.
5. Where the disclosure of evidence or information pursuant to this Statute may lead to the grave endangerment of the security of a witness or his or her family, the Prosecutor may, for the purposes of any proceedings conducted prior to the commencement of the trial, withhold such evidence or information and instead submit a summary thereof. Such measures shall be exercised in a manner which is not prejudicial to or inconsistent with the rights of the accused and a fair and impartial trial.5. Khi việc tiết lộ chứng cứ hoặc thông tin theo Đạo luật này có thể dẫn đến nguy hiểm nghiêm trọng đến an ninh của nhân chứng hoặc gia đình họ, Công tố viên có thể, vì mục đích của bất kỳ quá trình tố tụng nào được tiến hành trước khi bắt đầu phiên tòa, giữ lại chứng cứ hoặc thông tin đó và thay vào đó đệ trình bản tóm tắt về chúng. Các biện pháp đó phải được hành xử theo cách không thiệt hại hoặc không trái với quyền của bị cáo và một phiên tòa ngay thẳng và công bằng.
6. A State may make an application for necessary measures to be taken in respect of the protection of its servants or agents and the protection of confidential or sensitive information.6. Một Quốc gia có thể làm đơn về các biện pháp cần thiết được dùng liên quan đến việc bảo vệ các công chức hoặc nhân viên của mình và bảo vệ thông tin bí mật hoặc nhạy cảm.
Article 69
Evidence
Điều 69
Chứng cứ
1. Before testifying, each witness shall, in accordance with the Rules of Procedure and Evidence, give an undertaking as to the truthfulness of the evidence to be given by that witness.1. Trước khi làm chứng, mỗi nhân chứng, theo Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ, phải cam đoan về tính chân thật của chứng cứ mà nhân chứng đó đưa ra.
2. The testimony of a witness at trial shall be given in person, except to the extent provided by the measures set forth in article 68 or in the Rules of Procedure and Evidence. The Court may also permit the giving of viva voce (oral) or recorded testimony of a witness by means of video or audio technology, as well as the introduction of documents or written transcripts, subject to this Statute and in accordance with the Rules of Procedure and Evidence. These measures shall not be prejudicial to or inconsistent with the rights of the accused.2. Lời khai của nhân chứng tại phiên tòa sẽ được đích thân đưa ra, trừ trong phạm vi được cung cấp bởi các biện pháp quy định tại điều 68 hoặc trong Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ. Tòa cũng có thể cho phép đưa lời khai viva voce (bằng lời nói), hoặc ghi âm lời khai, của nhân chứng bằng phương tiện công nghệ video hoặc âm thanh, cũng như việc giới thiệu các tài liệu hoặc bản ghi chép nguyên văn, theo Đạo luật này và theo Quy tắc tố tụng và Chứng cứ. Các biện pháp này không được thiệt hại hoặc không trái với các quyền của bị cáo.
3. The parties may submit evidence relevant to the case, in accordance with article 64. The Court shall have the authority to request the submission of all evidence that it considers necessary for the determination of the truth.3. Các bên có thể đệ trình chứng cứ liên quan đến vụ kiện, theo điều 64. Tòa có thẩm quyền yêu cầu cung cấp mọi chứng cứ mà mình cho là cần thiết để xác định sự thật.
4. The Court may rule on the relevance or admissibility of any evidence, taking into account, inter alia, the probative value of the evidence and any prejudice that such evidence may cause to a fair trial or to a fair evaluation of the testimony of a witness, in accordance with the Rules of Procedure and Evidence.4. Tòa có thể ra phán quyết về sự liên quan của bất kỳ chứng cứ nào hoặc về việc chấp nhận bất kỳ chứng cứ nào, có tính đến, giữa những điều khác, giá trị có thể của chứng cứ và bất kỳ thành kiến nào mà chứng cứ đó có thể gây ra cho một phiên tòa ngay thẳng hoặc cho việc đánh giá ngay thẳng lời khai của nhân chứng, theo Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ.
5. The Court shall respect and observe privileges on confidentiality as provided for in the Rules of Procedure and Evidence.5. Tòa sẽ tôn trọng và tuân thủ các đặc quyền bảo mật như được quy định trong Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ.
6. The Court shall not require proof of facts of common knowledge but may take judicial notice of them.6. Tòa sẽ không yêu cầu chứng cứ về các sự kiện thuộc hiểu biết thông thường nhưng có thể đưa ra chấp nhận tư pháp về chúng.
7. Evidence obtained by means of a violation of this Statute or internationally recognized human rights shall not be admissible if:

(a) The violation casts substantial doubt on the reliability of the evidence; or

(b) The admission of the evidence would be antithetical to and would seriously damage the integrity of the proceedings.
7. Chứng cứ có được do vi phạm Đạo luật này hoặc vi phạm quyền con người mà quốc tế công nhận sẽ không được chấp nhận nếu:

(a) Vi phạm gây ra nghi ngờ đáng kể về độ tin cậy của chứng cứ; hoặc

(b) Việc chấp nhận chứng cứ sẽ trái với, và sẽ gây tổn hại nghiêm trọng đến, tính toàn vẹn của quá trình tố tụng.
8. When deciding on the relevance or admissibility of evidence collected by a State, the Court shall not rule on the application of the State’s national law.8. Khi quyết định về việc chấp nhận chứng cứ hoặc về sự liên quan của một chứng cứ do một Quốc gia thu thập, Tòa sẽ không ra phán quyết về việc áp dụng luật quốc gia của Quốc gia đó.
Article 70
Offences against the administration of justice
Điều 70
Các vi phạm chống hành chánh công lý
1. The Court shall have jurisdiction over the following offences against its administration of justice when committed intentionally:

(a) Giving false testimony when under an obligation pursuant to article 69, paragraph 1, to tell the truth;

(b) Presenting evidence that the party knows is false or forged;

(c) Corruptly influencing a witness, obstructing or interfering with the attendance or testimony of a witness, retaliating against a witness for giving testimony or destroying, tampering with or interfering with the collection of evidence;

(d) Impeding, intimidating or corruptly influencing an official of the Court for the purpose of forcing or persuading the official not to perform, or to perform improperly, his or her duties;

(e) Retaliating against an official of the Court on account of duties performed by that or another official;

(f) Soliciting or accepting a bribe as an official of the Court in connection with his or her official duties.
1. Tòa sẽ có thẩm quyền tài phán đối với các vi phạm chống hành chánh công lý của Tòa sau đây khi cố ý:

(a) Đưa ra lời khai không thật khi có nghĩa vụ theo điều 69, đoạn 1, phải nói sự thật;

(b) Trình bày chứng cứ mà bên đó biết là không thật hoặc giả;

(c) Gây ảnh hưởng sai lệch đến nhân chứng, cản trở hoặc can thiệp vào sự có mặt hoặc lời khai của nhân chứng, trả thù nhân chứng vì đưa ra lời khai hoặc hủy hoại, làm giả hoặc can thiệp việc thu thập chứng cứ;

(d) Ngăn cản, đe dọa hoặc gây ảnh hưởng sai lệch đến một viên chức của Tòa nhằm mục đích ép buộc hoặc thuyết phục viên chức đó không thực hiện, hoặc thực hiện không đúng, nhiệm vụ của họ;

(e) Trả thù một viên chức của Tòa về các nhiệm vụ được thực hiện bởi viên chức đó hoặc bởi viên chức khác;

(f) Gạ gẫm hoặc nhận hối lộ với tư cách là viên chức của Tòa liên quan đến nhiệm vụ chính thức của họ.
2. The principles and procedures governing the Court’s exercise of jurisdiction over offences under this article shall be those provided for in the Rules of Procedure and Evidence. The conditions for providing international cooperation to the Court with respect to its proceedings under this article shall be governed by the domestic laws of the requested State.2. Các nguyên tắc và thủ tục quản lý việc hành xử thẩm quyền tài phán của Tòa đối với các vi phạm theo điều 70 này sẽ là những nguyên tắc và thủ tục được quy định trong Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ. Các điều kiện để cung cấp hợp tác quốc tế cho Tòa liên quan đến quá trình tố tụng của Tòa theo điều 70 này sẽ được quản lý bởi luật trong nước của Quốc gia được yêu cầu.
3. In the event of conviction, the Court may impose a term of imprisonment not exceeding five years, or a fine in accordance with the Rules of Procedure and Evidence, or both.3. Trong trường hợp bị kết tội, Tòa có thể phạt hạn tù không quá 5 năm, hoặc phạt tiền theo Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ, hoặc cả hai.
4.

(a) Each State Party shall extend its criminal laws penalizing offences against the integrity of its own investigative or judicial process to offences against the administration of justice referred to in this article, committed on its territory, or by one of its nationals;

(b) Upon request by the Court, whenever it deems it proper, the State Party shall submit the case to its competent authorities for the purpose of prosecution. Those authorities shall treat such cases with diligence and devote sufficient resources to enable them to be conducted effectively.
4.

(a) Mỗi Quốc gia Thành viên sẽ mở rộng luật hình sự của mình xử phạt các vi phạm chống lại tính vẹn toàn của quá trình điều tra hoặc xét xử của chính mình đối với các vi phạm chống hành chánh công lý nêu trong điều 70 này, được thực hiện trên lãnh thổ của mình, hoặc bởi một trong các công dân của mình;

(b) Theo yêu cầu của Tòa, bất cứ khi nào Tòa cho là đúng, Quốc gia Thành viên sẽ giao vụ viêc đến các cơ quan có thẩm quyền của mình nhằm mục đích truy tố. Các cơ quan đó sẽ xử lý những vụ việc như vậy cẩn trọng và dành đủ nguồn lực để cho phép chúng được tiến hành hiệu quả.
Article 71
Sanctions for misconduct before the Court
Điều 71
Xử phạt vì các hành vi xấu trước Tòa
1. The Court may sanction persons present before it who commit misconduct, including disruption of its proceedings or deliberate refusal to comply with its directions, by administrative measures other than imprisonment, such as temporary or permanent removal from the courtroom, a fine or other similar measures provided for in the Rules of Procedure and Evidence.1. Tòa có thể xử phạt những người có mặt trước tòa nếu có hành vi xấu, kể cả việc làm gián đoạn quá trình tố tụng hoặc cố ý từ chối tuân theo chỉ đạo của Tòa, bằng các biện pháp hành chính khác với phạt tù, chẳng hạn như đưa ra khỏi phòng xử án tạm thời hoặc vĩnh viễn, phạt tiền hoặc các biện pháp tương tự khác được quy định trong các Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ.
2. The procedures governing the imposition of the measures set forth in paragraph 1 shall be those provided for in the Rules of Procedure and Evidence.2. Các thủ tục quản lý việc áp dụng các biện pháp quy định tại đoạn 1 sẽ là những thủ tục được quy định trong Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ.
Article 72
Protection of national security information
Điều 72
Bảo vệ thông tin an ninh quốc gia
1. This article applies in any case where the disclosure of the information or documents of a State would, in the opinion of that State, prejudice its national security interests. Such cases include those falling within the scope of article 56, paragraphs 2 and 3, article 61, paragraph 3, article 64, paragraph 3, article 67, paragraph 2, article 68, paragraph 6, article 87, paragraph 6 and article 93, as well as cases arising at any other stage of the proceedings where such disclosure may be at issue.1. Điều 72 này áp dụng trong mọi trường hợp khi việc tiết lộ thông tin hoặc tài liệu của Quốc gia, theo ý kiến của Quốc gia đó, sẽ làm thiệt hại đến lợi ích an ninh quốc gia của Quốc gia đó. Những trường hợp đó kể cả những trường hợp thuộc phạm vi điều 56, đoạn 2 và 3, điều 61, đoạn 3, điều 64, đoạn 3, điều 67, đoạn 2, điều 68, đoạn 6, điều 87, đoạn 6 và điều 93, cũng như kể cả các trường hợp phát sinh trong bất kỳ giai đoạn tố tụng nào khác khi việc tiết lộ đó có thể được đề cập.
2. This article shall also apply when a person who has been requested to give information or evidence has refused to do so or has referred the matter to the State on the ground that disclosure would prejudice the national security interests of a State and the State concerned confirms that it is of the opinion that disclosure would prejudice its national security interests.2. Điều 72 này cũng sẽ được áp dụng khi một người được yêu cầu cung cấp thông tin hoặc chứng cứ đã từ chối làm như vậy hoặc đã chuyển vấn đề lên Quốc gia với lý do rằng việc tiết lộ sẽ làm thiệt hại đến lợi ích an ninh quốc gia của một Quốc gia và Quốc gia liên quan đó xác nhận rằng việc tiết lộ sẽ làm thiệt hại đến lợi ích an ninh quốc gia của Quốc gia đó.
3. Nothing in this article shall prejudice the requirements of confidentiality applicable under article 54, paragraph 3 (e) and (f), or the application of article 73.3. Không quy định nào trong điều 72 này làm thiệt hại đến các yêu cầu bảo mật được áp dụng theo điều 54, đoạn 3 (e) và (f), hoặc việc áp dụng điều 73.
4. If a State learns that information or documents of the State are being, or are likely to be, disclosed at any stage of the proceedings, and it is of the opinion that disclosure would prejudice its national security interests, that State shall have the right to intervene in order to obtain resolution of the issue in accordance with this article.4. Nếu một Quốc gia biết rằng thông tin hoặc tài liệu của Quốc gia đó đang, hoặc có khả năng, bị tiết lộ trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình tố tụng, và có ý kiến rằng việc tiết lộ sẽ gây thiệt hại đến lợi ích an ninh quốc gia của mình, thì Quốc gia đó sẽ có quyền can thiệp để đạt được giải pháp của vấn đề theo điều 72 này.
5. If, in the opinion of a State, disclosure of information would prejudice its national security interests, all reasonable steps will be taken by the State, acting in conjunction with the Prosecutor, the defence or the Pre-Trial Chamber or Trial Chamber, as the case may be, to seek to resolve the matter by cooperative means. Such steps may include:

(a) Modification or clarification of the request;

(b) A determination by the Court regarding the relevance of the information or evidence sought, or a determination as to whether the evidence, though relevant, could be or has been obtained from a source other than the requested State;

(c) Obtaining the information or evidence from a different source or in a different form; or

(d) Agreement on conditions under which the assistance could be provided including, among other things, providing summaries or redactions, limitations on disclosure, use of in camera or ex parte proceedings, or other protective measures permissible under the Statute and the Rules of Procedure and Evidence.
5. Nếu, theo quan điểm của một Quốc gia, việc tiết lộ thông tin có thể làm thiệt hại đến lợi ích an ninh quốc gia của Quốc gia đó, thì mọi bước hợp lý sẽ được thực hiện bởi Quốc gia đó, phối hợp với Công tố viên, luật sư hoặc Phòng Tiền-Xét-xử hoặc Phòng Xét xử, tùy theo trường hợp, tìm cách giải quyết vấn đề bằng các biện pháp hợp tác. Các bước như vậy có thể kể cả:

(a) Sửa đổi hoặc làm rõ yêu cầu;

(b) Quyết định của Tòa về sự liên quan của thông tin hoặc chứng cứ được tìm kiếm, hoặc xác định liệu chứng cứ, dù có liên quan, có thể được hoặc đã thu được từ một nguồn khác ngoài Quốc gia được yêu cầu;

(c) Thu thập thông tin hoặc chứng cứ từ một nguồn khác hoặc dưới một hình thức khác; hoặc

(d) Thỏa thuận về các điều kiện mà sự hỗ trợ có thể được cung cấp kể cả, trong số những điều khác, cung cấp các bản tóm tắt hoặc ghi chép các phần đã che giấu, các giới hạn về tiết lộ, trong phiên tòa kín hoặc phiên tòa chỉ một bên, hoặc các biện pháp bảo vệ khác được phép theo Đạo luật và Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ.
6. Once all reasonable steps have been taken to resolve the matter through cooperative means, and if the State considers that there are no means or conditions under which the information or documents could be provided or disclosed without prejudice to its national security interests, it shall so notify the Prosecutor or the Court of the specific reasons for its decision, unless a specific description of the reasons would itself necessarily result in such prejudice to the State’s national security interests.6. Khi mọi bước hợp lý đã được thực hiện để giải quyết vấn đề thông qua các biện pháp hợp tác, và nếu Quốc gia cho rằng không có phương tiện hoặc điều kiện nào mà thông tin hoặc tài liệu có thể được cung cấp hoặc tiết lộ mà không làm thiệt hại đến lợi ích an ninh quốc gia của mình, thì Quốc gia đó sẽ thông báo Công tố viên hoặc Tòa về lý do cụ thể cho quyết định của mình, trừ khi việc mô tả cụ thể các lý do đó tự nó nhất thiết sẽ gây thiệt hại đến lợi ích an ninh quốc gia của Quốc gia đó.
7. Thereafter, if the Court determines that the evidence is relevant and necessary for the establishment of the guilt or innocence of the accused, the Court may undertake the following actions:

(a) Where disclosure of the information or document is sought pursuant to a request for cooperation under Part 9 or the circumstances described in paragraph 2, and the State has invoked the ground for refusal referred to in article 93, paragraph 4:

(i) The Court may, before making any conclusion referred to in subparagraph 7 (a) (ii), request further consultations for the purpose of considering the State’s representations, which may include, as appropriate, hearings in camera and ex parte;

(ii) If the Court concludes that, by invoking the ground for refusal under article 93, paragraph 4, in the circumstances of the case, the requested State is not acting in accordance with its obligations under this Statute, the Court may refer the matter in accordance with article 87, paragraph 7, specifying the reasons for its conclusion; and

(iii) The Court may make such inference in the trial of the accused as to the existence or nonexistence of a fact, as may be appropriate in the circumstances; or

(b) In all other circumstances:

(i) Order disclosure; or

(ii) To the extent it does not order disclosure, make such inference in the trial of the accused as to the existence or non-existence of a fact, as may be appropriate in the circumstances.
7. Sau đó, nếu Tòa xác định rằng chứng cứ đó là có liên quan và cần thiết để xác định tội hoặc vô tội của bị cáo, Tòa có thể thực hiện các hành động sau:

(a) Khi việc tiết lộ thông tin hoặc tài liệu được tìm kiếm theo yêu cầu hợp tác theo Phần 9 hoặc các trường hợp được mô tả trong đoạn 2, và Quốc gia đã viện dẫn lý do từ chối nêu tại điều 93, đoạn 4:

(i) Tòa, trước khi đưa ra bất kỳ kết luận nào nêu trong điểm 7 (a) (ii), có thể yêu cầu hỏi ý kiến thêm với mục đích xem xét các trình bày của Quốc gia đó, có thể kể cả, nếu thích hợp, các phiên điều trần kín và của một bên;

(ii) Nếu Tòa kết luận rằng, bằng cách viện dẫn lý do từ chối theo điều 93, đoạn 4, trong các trường hợp của vụ kiện, Quốc gia được yêu cầu không hành động theo nghĩa vụ của mình theo Đạo luật này, Tòa có thể nêu vấn đề theo điều 87, đoạn 7, nêu rõ lý do kết luận của Tòa; và

(iii) Tòa có thể đưa ra suy luận trong phiên tòa của bị cáo về sự tồn tại hoặc không tồn tại của một sự kiện, tùy trường hợp có thể thích hợp; hoặc

(b) Trong mọi trường hợp khác:

(i) Ra lệnh tiết lộ; hoặc

(ii) Trong phạm vi không ra lệnh tiết lộ, đưa ra suy luận trong phiên tòa của bị cáo về sự tồn tại hay không tồn tại của một sự kiện, tùy trường hợp có thể thích hợp.
Article 73
Third-party information or documents
Điều 73
Thông tin hoặc tài liệu của bên thứ ba
If a State Party is requested by the Court to provide a document or information in its custody, possession or control, which was disclosed to it in confidence by a State, intergovernmental organization or international organization, it shall seek the consent of the originator to disclose that document or information. If the originator is a State Party, it shall either consent to disclosure of the information or document or undertake to resolve the issue of disclosure with the Court, subject to the provisions of article 72. If the originator is not a State Party and refuses to consent to disclosure, the requested State shall inform the Court that it is unable to provide the document or information because of a pre-existing obligation of confidentiality to the originator.Nếu một Quốc gia Thành viên được Tòa yêu cầu cung cấp tài liệu hoặc thông tin mình đang lưu giữ, sở hữu hoặc kiểm soát, mà đã được tiết lộ kín đáo bởi một Quốc gia, tổ chức liên chính phủ hoặc tổ chức quốc tế, thì Quốc gia đó phải tìm kiếm sự đồng ý của người đầu tiên tiết lộ tài liệu hoặc thông tin đó. Nếu người đầu tiên tiết lộ là một Quốc gia Thành viên, thì nước đó sẽ đồng ý tiết lộ thông tin hoặc tài liệu hoặc làm việc để giải quyết vấn đề tiết lộ với Tòa, theo các điều khoản của điều 72. Nếu người đầu tiên tiết lộ không phải là Quốc gia Thành viên và từ chối đồng ý tiết lộ, Quốc gia bị yêu cầu đó sẽ thông báo cho Tòa rằng họ không thể cung cấp tài liệu hoặc thông tin vì nghĩa vụ bảo mật đã có từ trước đối với người đầu tiên tiết lộ.
Article 74
Requirements for the decision
Điều 74
Yêu cầu cần thiết cho quyết định
1. All the judges of the Trial Chamber shall be present at each stage of the trial and throughout their deliberations. The Presidency may, on a case-by-case basis, designate, as available, one or more alternate judges to be present at each stage of the trial and to replace a member of the Trial Chamber if that member is unable to continue attending.1. Mọi thẩm phán của Phòng Xét xử phải có mặt ở mỗi giai đoạn của phiên tòa và trong suốt tiến trình thảo luận và suy nghĩ của Tòa. Chủ tịch Đoàn, tùy từng trường hợp, có thể chỉ định, khi có sẵn, một hoặc nhiều thẩm phán thay phiên để có mặt ở mỗi giai đoạn của phiên tòa và để thay thế một thành viên của Phòng Xét xử nếu thành viên đó không thể tiếp tục tham dự.
2. The Trial Chamber’s decision shall be based on its evaluation of the evidence and the entire proceedings. The decision shall not exceed the facts and circumstances described in the charges and any amendments to the charges. The Court may base its decision only on evidence submitted and discussed before it at the trial.2. Quyết định của Phòng Xét xử sẽ dựa trên việc đánh giá chứng cứ và toàn bộ quá trình tố tụng. Quyết định sẽ không vượt quá các sự kiện và hoàn cảnh được mô tả trong các cáo tố và bất kỳ sửa đổi nào đối với các cáo tố. Tòa chỉ có thể đưa ra quyết định dựa trên những chứng cứ đã được đệ trình và được thảo luận trước Tòa tại phiên tòa.
3. The judges shall attempt to achieve unanimity in their decision, failing which the decision shall be taken by a majority of the judges.3. Các thẩm phán sẽ cố gắng đạt được sự nhất trí trong quyết định của họ, nếu không, quyết định sẽ được thực hiện bởi đa số các thẩm phán.
4. The deliberations of the Trial Chamber shall remain secret.4. Những thảo luận và suy nghĩ của Phòng Xét xử sẽ được giữ bí mật.
5. The decision shall be in writing and shall contain a full and reasoned statement of the Trial Chamber’s findings on the evidence and conclusions. The Trial Chamber shall issue one decision. When there is no unanimity, the Trial Chamber’s decision shall contain the views of the majority and the minority. The decision or a summary thereof shall be delivered in open court.5. Quyết định phải bằng văn bản và phải có một tuyên bố đầy đủ và hợp lý về các nhận xét của Phòng Xét xử về chứng cứ và các kết luận. Phòng Xét xử sẽ ban hành một quyết định. Khi không có sự nhất trí, quyết định của Phòng Xét xử phải có quan điểm của đa số và thiểu số. Quyết định hoặc bản tóm tắt về quyết định đó sẽ được đọc tại phiên tòa mở.
Article 75
Reparations to victims
Điều 75
Bồi thường cho nạn nhân
1. The Court shall establish principles relating to reparations to, or in respect of, victims, including restitution, compensation and rehabilitation. On this basis, in its decision the Court may, either upon request or on its own motion in exceptional circumstances, determine the scope and extent of any damage, loss and injury to, or in respect of, victims and will state the principles on which it is acting.1. Tòa sẽ thiết lập các nguyên tắc liên quan đến việc bồi thường cho, hoặc về, nạn nhân, kể cả hoàn lại, đền bù và phục hồi. Trên cơ sở này, trong quyết định của mình, Tòa có thể, theo yêu cầu hoặc theo đề nghị của riêng mình trong những trường hợp ngoại lệ, xác định phạm vi và mức độ của bất kỳ tổn hại, mất mát và thương tổn nào đối với, hoặc về, nạn nhân và sẽ tuyên bố các nguyên tắc Tòa đang hành động.
2. The Court may make an order directly against a convicted person specifying appropriate reparations to, or in respect of, victims, including restitution, compensation and rehabilitation.

Where appropriate, the Court may order that the award for reparations be made through the Trust Fund provided for in article 79.
2. Tòa có thể ra lệnh trực tiếp chống lại người bị kết tội nêu rõ việc bồi thường thích hợp cho, hoặc về nạn nhân, kể cả hoàn lại, đền bù và phục hồi.

Khi thích hợp, Tòa có thể ra lệnh rằng quyết định bồi thường được thực hiện thông qua Quỹ Ủy thác được quy định tại điều 79.
3. Before making an order under this article, the Court may invite and shall take account of representations from or on behalf of the convicted person, victims, other interested persons or interested States.3. Trước khi ra lệnh theo điều 75 này, Tòa có thể mời và sẽ chú ý đến các trình bày cùa, hoặc thay mặt cho người bị kết tội, nạn nhân, những người hoặc Quốc gia có liên quan khác.
4. In exercising its power under this article, the Court may, after a person is convicted of a crime within the jurisdiction of the Court, determine whether, in order to give effect to an order which it may make under this article, it is necessary to seek measures under article 93, paragraph 1.4. Khi hành xử quyền hành của mình theo điều 75 này, Tòa có thể, sau khi một người bị kết tội về một hình tội thuộc thẩm quyền tài phán của Tòa, xác định liệu, để thi hành lệnh mà Tòa có thể đưa ra theo điều 75 này, có cần phải tìm kiếm các biện pháp theo điều 93, đoạn 1 hay không.
5. A State Party shall give effect to a decision under this article as if the provisions of article 109 were applicable to this article.5. Một Quốc gia Thành viên sẽ thi hành quyết định theo điều 75 này như thể các điều khoản của điều 109 được áp dụng cho điều 75 này.
6. Nothing in this article shall be interpreted as prejudicing the rights of victims under national or international law.6. Không quy định nào trong điều 75 này sẽ được hiểu là làm thiệt hại đến quyền của nạn nhân theo luật quốc gia hoặc quốc tế.
Article 76
Sentencing
Điều 76
Kết án
1. In the event of a conviction, the Trial Chamber shall consider the appropriate sentence to be imposed and shall take into account the evidence presented and submissions made during the trial that are relevant to the sentence.1. Trong trường hợp bị kết tội, Phòng Xét xử sẽ xem xét bản án thích hợp sẽ được tuyên án và phải tính đến các chứng cứ được trình bày và đệ trình trong quá trình xét xử có liên quan đến bản án.
2. Except where article 65 applies and before the completion of the trial, the Trial Chamber may on its own motion and shall, at the request of the Prosecutor or the accused, hold a further hearing to hear any additional evidence or submissions relevant to the sentence, in accordance with the Rules of Procedure and Evidence.2. Trừ khi điều 65 được áp dụng và trước khi kết thúc phiên tòa, Phòng Xét xử có thể theo đề nghị của riêng mình và, theo yêu cầu của Công tố viên hoặc bị cáo, tổ chức một phiên điều trần thêm để nghe thêm bất kỳ chứng cứ hoặc đệ trình bổ sung nào liên quan đến bản án, theo Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ.
3. Where paragraph 2 applies, any representations under article 75 shall be heard during the further hearing referred to in paragraph 2 and, if necessary, during any additional hearing.3. Khi đoạn 2 được áp dụng, mọi trình bày theo điều 75 sẽ được nghe trong phiên điều trần thêm được nêu trong đoạn 2 và, nếu cần, trong bất kỳ phiên điều trần bổ sung nào.
4. The sentence shall be pronounced in public and, wherever possible, in the presence of the accused.4. Bản án sẽ được tuyên án công khai và, bất cứ khi nào có thể, với sự có mặt của bị cáo.
…..…..

Leave a comment