Rome Statute of the International Criminal Court – Đạo luật Rome của Tòa Hình sự Quốc tế (Phần 3)

Dịch sang tiếng Việt: PhạmThu Hương & Trần Đình Hoành

Mục lục >>
Dẫn nhập và Phần 1 >>
Phần 2 (từ Điều 5 đến Điều 8 bis) >>
Phần 2 (từ Điều 9 đến Điều 21) >>
Phần 3 >>
Phần 4 >>

PART 3.
GENERAL PRINCIPLES OF CRIMINAL LAW
PHẦN 3.
CÁC NGUYÊN TẮC TỔNG QUÁT CỦA HÌNH LUẬT
Article 22 
Nullum crimen sine lege
Điều 22 
Nullum crimen sine lege (Không có tội nếu không có luật)
1. A person shall not be criminally responsible under this Statute unless the conduct in question constitutes, at the time it takes place, a crime within the jurisdiction of the Court.

2. The definition of a crime shall be strictly construed and shall not be extended by analogy. In case of ambiguity, the definition shall be interpreted in favour of the person being investigated, prosecuted or convicted.

3. This article shall not affect the characterization of any conduct as criminal under international law independently of this Statute.
1. Một người sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Đạo luật này trừ khi hành vi đang được nói đến, vào thời điểm xảy ra, cấu thành một hình tội thuộc thẩm quyền tài phán của Tòa.

2. Định nghĩa hình tội sẽ được hiểu một cách chặt chẽ và không được mở rộng bằng cách suy diễn tương tự. Trong trường hợp không rõ ràng, định nghĩa sẽ được giải thích có lợi cho người đang bị điều tra, bị truy tố hoặc bị kết án.

3. Điều 22 này sẽ không ảnh hưởng đến định nghĩa của bất kỳ hành vi nào là hình tội theo luật quốc tế độc lập đối với Đạo luật này.
Article 23 
Nulla poena sine lege
Điều 23 
Nulla poena sine lege (Không có hình phạt nếu không có luật)
A person convicted by the Court may be punished only in accordance with this Statute.Người bị Tòa kết án chỉ có thể bị trừng phạt theo Đạo luật này.
Article 24
Non-retroactivity ratione personae
Điều 24
Tính không hồi tố [ratione temporis – bản chất của thời gian] (*)
1. No person shall be criminally responsible under this Statute for conduct prior to the entry into force of the Statute.

2. In the event of a change in the law applicable to a given case prior to a final judgement, the law more favourable to the person being investigated, prosecuted or convicted shall apply.
1. Không ai phải chịu trách nhiệm hình sự theo Đạo luật này về hành vi trước khi Đạo luật bắt đầu có hiệu lực.

2. Trong trường hợp có sự thay đổi trong luật có thể áp dụng được cho một vụ kiện cụ thể trước khi có phán quyết cuối cùng, luật có lợi hơn cho người đang bị điều tra, bị truy tố hoặc bị kết án sẽ được áp dụng.

(*) TĐH hiệu đính. Nguyên thủy là ratione personae
Article 25 8
Individual criminal responsibility
Điều 25 8
Trách nhiệm hình sự cá nhân [ratione personae – bản chất cá nhân] (*)
1. The Court shall have jurisdiction over natural persons pursuant to this Statute.

2. A person who commits a crime within the jurisdiction of the Court shall be individually responsible and liable for punishment in accordance with this Statute.

3. In accordance with this Statute, a person shall be criminally responsible and liable for punishment for a crime within the jurisdiction of the Court if that person:

(a) Commits such a crime, whether as an individual, jointly with another or through another person, regardless of whether that other person is criminally responsible;

(b) Orders, solicits or induces the commission of such a crime which in fact occurs or is attempted;

(c) For the purpose of facilitating the commission of such a crime, aids, abets or otherwise assists in its commission or its attempted commission, including providing the means for its commission;

(d) In any other way contributes to the commission or attempted commission of such a crime by a group of persons acting with a common purpose. Such contribution shall be intentional and shall either:

(i) Be made with the aim of furthering the criminal activity or criminal purpose of the group, where such activity or purpose involves the commission of a crime within the jurisdiction of the Court; or

(ii) Be made in the knowledge of the intention of the group to commit the crime;

(e) In respect of the crime of genocide, directly and publicly incites others to commit genocide;

(f) Attempts to commit such a crime by taking action that commences its execution by means of a substantial step, but the crime does not occur because of circumstances independent of the person’s intentions. However, a person who abandons the effort to commit the crime or otherwise prevents the completion of the crime shall not be liable for punishment under this Statute for the attempt to
commit that crime if that person completely and voluntarily gave up the criminal purpose.

3 bis. In respect of the crime of aggression, the provisions of this article shall apply only to persons in a position effectively to exercise control over or to direct the political or military action of a State.

4. No provision in this Statute
relating to individual criminal responsibility shall affect the responsibility of States under international law.

8: As amended by resolution RC/Res.6 of 11 June 2010 (adding paragraph 3 bis).
1. Tòa sẽ có thẩm quyền tài phán đối với các thể nhân theo Đạo luật này.

2. Người phạm tội thuộc thẩm quyền tài phán của Tòa phải chịu trách nhiệm cá nhân và chịu trừng phạt theo Đạo luật này.

3. Theo Đạo luật này, một người phải chịu trách nhiệm hình sự và chịu trừng phạt cho một hình tội thuộc thẩm quyền tài phán của Tòa nếu người đó:

(a) Phạm tội đó, dù với tư cách cá nhân, cùng với một người khác hoặc thông qua một người khác, bất kể người khác đó có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không;

(b) Ra lệnh, gạ gẫm hoặc xúi giục vi phạm hình tội đó mà trên thực tế đã xảy ra hoặc đã toan phạm;

(c) Với mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho vi phạm hình tội đó, hỗ trợ, tiếp tay hoặc giúp đỡ cách khác cho vi phạm hoặc nỗ lực vi phạm, kể cả cung cấp các phương tiện cho vi phạm;

(d) Theo bất kỳ cách nào khác, góp phần vào vi phạm hoặc toan vi phạm hình tội đó bởi một nhóm người hoạt động với mục đích chung. Sự góp phần như vậy phải cố ý và phải:

(i) Được thực hiện với mục đích thúc đẩy hoạt động hình sự hoặc mục đích hình sự của nhóm, trong đó hoạt động hoặc mục đích đó liên quan đến vi phạm hình tội thuộc thẩm quyền tài phán của Tòa; hoặc

(ii) Được thực hiện với ý thức cố ý phạm tội của nhóm;

(e) Đối với hình tội diệt chủng, trực tiếp và công khai xúi giục người khác phạm tội diệt chủng;

(f) Nỗ lực thực hiện hình tội đó bằng một hành động mở đầu phạm tội với một bước quan trọng, nhưng hình tội không xảy ra vì những hoàn cảnh độc lập đối với ý định của người đó. Tuy nhiên, một người từ bỏ nỗ lực phạm tội hoặc, cách khác, ngăn cản việc hoàn thành hình tội sẽ không phải chịu trách nhiệm trừng phạt theo Đạo luật này cho việc nỗ lực thực hiện hình tội đó nếu người đó hoàn toàn và tự nguyện từ bỏ mục đích phạm tội.

3 bis. Đối với hình tội xâm lược, các điều khoản của điều 25 này sẽ chỉ áp dụng đối với những người trong một chức vị hành xử hiệu lực sự kiểm soát hay điều khiển hành vi chính trị hay quân sự của một Quốc gia.

4. Không điều khoản nào trong Đạo luật này liên quan đến trách nhiệm hình sự cá nhân sẽ ảnh hưởng đến trách nhiệm của các Quốc gia theo luật quốc tế.

8: Được sửa đổi theo Nghị quyết RC/Res.6 ngày 11- 6-2010 (bổ sung đoạn 3 bis).

(*) TĐH hiệu đính. Nguyên thủy không có ghi “ratione personae” .
Article 26
Exclusion of jurisdiction over persons under eighteen
Điều 26
Loại trừ thẩm quyền tài phán đối với người dưới 18 tuổi
The Court shall have no jurisdiction over any person who was under the age of 18 at the time of the alleged commission of a crime.Tòa sẽ không có thẩm quyền tài phán đối với bất kỳ người nào dưới 18 tuổi vào thời điểm bị cáo buộc phạm tội.
Article 27
Irrelevance of official capacity
Điều 27
Năng lực chính thức [của quan chức] không liên hệ
1. This Statute shall apply equally to all persons without any distinction based on official capacity. In particular, official capacity as a Head of State or Government, a member of a Government or parliament, an elected representative or a government official shall in no case exempt a person from criminal responsibility under this Statute, nor shall it, in and of itself, constitute a ground for reduction of sentence.

2. Immunities or special procedural rules which may attach to the official capacity of a person, whether under national or international law, shall not bar the Court from exercising its jurisdiction over such a person.
1. Đạo luật này sẽ áp dụng bình đẳng cho mọi người mà không có bất kỳ sự phân biệt nào dựa trên năng lực chính thức [của quan chức]. Cụ thể, năng lực chính thức với tư cách là Người đứng đầu Quốc gia hoặc đứng đầu Chính phủ, thành viên của Chính phủ hoặc quốc hội, đại biểu dân cử hoặc quan chức chính phủ, sẽ không có ai được miễn trách nhiệm hình sự theo Đạo luật này, cũng như, không năng lực chính thức nào, tự chính nó, có thể cấu thành căn cứ để giảm án.

2. Quyền miễn trừ hoặc các quy tắc tố tụng đặc biệt có thể gắn liền với năng lực chính thức của một người, dù theo luật quốc gia hay quốc tế, sẽ không ngăn cản Tòa hành xử thẩm quyền tài phán đối với người đó.
Article 28
Responsibility of commanders and other superiors
Điều 28
Trách nhiệm của người chỉ huy và của các cấp trên khác
In addition to other grounds of criminal responsibility under this Statute for crimes within the jurisdiction of the Court:

(a) A military commander or person effectively acting as a military commander shall be criminally responsible for crimes within the jurisdiction of the Court committed by forces under his or her effective command and control, or effective authority and control as the case may be, as a result of his or her failure to exercise control properly over such forces, where:

(i) That military commander or person either knew or, owing to the circumstances at the time, should have known that the forces were committing or about to commit such crimes; and

(ii) That military commander or person failed to take all necessary and reasonable measures within his or her power to prevent or repress their commission or to submit the matter to the competent authorities for investigation and prosecution.

(b) With respect to superior and subordinate relationships not described in paragraph (a), a superior shall be criminally responsible for crimes within the jurisdiction of the Court committed by subordinates under his or her effective authority and control, as a result of his or her failure to exercise control properly over such subordinates, where:

(i) The superior either knew, or consciously disregarded information which clearly indicated, that the subordinates were committing or about to commit such crimes;

(ii) The crimes concerned activities that were within the effective responsibility and control of the superior; and

(iii) The superior failed to take all necessary and reasonable measures within his or her power to prevent or repress their commission or to submit the matter to the competent authorities for investigation and prosecution.
Ngoài các căn cứ khác của trách nhiệm hình sự theo Đạo luật này đối với các hình tội thuộc thẩm quyền tài phán của Tòa:

(a) Một người chỉ huy quân sự hoặc người hành động hiệu lực như một người chỉ huy quân sự sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với các hình tội thuộc thẩm quyền tài phán của Tòa do các lực lượng dưới quyền chỉ huy và kiểm soát hiệu lực của họ, hoặc dưới quyền hành và kiểm soát hiệu lực tùy từng trường hợp, vì thất bại của họ trong việc thực hiện kiểm soát đúng đắn đối với các lực lượng như vậy, khi:

(i) Người chỉ huy quân sự, hoặc người hành động hiệu lực như một người chỉ huy quân sự, biết, hoặc do hoàn cảnh vào thời điểm đó, lẽ ra phải biết rằng các lực lượng [của họ] đang thực hiện hoặc sắp thực hiện những hình tội đó; và

(ii) Người chỉ huy quân sự, hoặc người hành động hiệu lực như một người chỉ huy quân sự, đã không thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết và hợp lý trong thẩm quyền của mình để ngăn hoặc chặn vi phạm của [các lực lượng của họ] hoặc trình vấn đề lên cơ quan có thẩm quyền để điều tra và truy tố.

(b) Đối với các liên hệ cấp trên và cấp dưới không được mô tả trong khoản (a), một người cấp trên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với các hình tội thuộc thẩm quyền tài phán của Tòa được thực hiện bởi những cấp dưới nằm dưới thẩm quyền và kiểm soát hiệu lực của họ, vì thất bại của họ trong việc thực hiện kiểm soát đúng đắn đối với các cấp dưới như vậy, khi:

(i) Người cấp trên biết, hoặc cố tình bỏ qua thông tin đã chỉ rõ, rằng cấp dưới đang hoặc sắp thực hiện những hình tội đó;

(ii) Các hoạt động liên quan đến hình tội nằm trong trách nhiệm và sự kiểm soát hiệu lực của người cấp trên; và

(iii) Người cấp trên không thực hiện mọi biện pháp cần thiết và hợp lý trong thẩm quyền của mình để ngăn hoặc chặn vi phạm của [cấp dưới của họ] hoặc trình vấn đề lên các cơ quan có thẩm quyền để điều tra và truy tố.
Article 29
Non-applicability of statute of limitations
Điều 29
Không áp dụng luật thời hiệu
The crimes within the jurisdiction of the Court shall not be subject to any statute of limitations.Các hình tội thuộc thẩm quyền tài phán của Tòa sẽ không phải chịu bất kỳ luật thời hiệu nào.
Article 30
Mental element
Điều 30
Yếu tố tâm thần
1. Unless otherwise provided, a person shall be criminally responsible and liable for punishment for a crime within the jurisdiction of the Court only if the material elements are committed with intent and knowledge.

2. For the purposes of this article, a person has intent where:

(a) In relation to conduct, that person means to engage in the conduct;

(b) In relation to a consequence, that person means to cause that consequence or is aware that it will occur in the ordinary course of events.

3. For the purposes of this article, “knowledge” means awareness that a circumstance exists or a consequence will occur in the ordinary course of events. “Know” and “knowingly” shall be construed accordingly.
1. Trừ khi có quy định khác, một người sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự và chịu trách nhiệm trừng phạt đối với một hình tội thuộc thẩm quyền tài phán của Tòa chỉ khi các yếu tố chính được thực hiện với cố ý và ý thức.

2. Với mục đích của điều 30 này, một người cố ý khi:

(a) Liên quan đến hành vi, người đó có ý tham gia hành vi đó;

(b) Liên quan đến hậu quả, người đó có ý gây ra hậu quả đó hoặc biết rằng hậu quả đó sẽ xảy ra trong quá trình bình thường của dòng sự kiện.

3. Với mục đích của điều 30 này, “ý thức” có nghĩa là nhận thức rằng một tình huống tồn tại hoặc một hậu quả sẽ xảy ra trong quá trình bình thường của dòng sự kiện. “Biết” và “một cách hiểu biết” sẽ được hiểu tương ứng.
Article 31
Grounds for excluding criminal responsibility
Điều 31
Cơ sở để loại trừ trách nhiệm hình sự
1. In addition to other grounds for excluding criminal responsibility provided for in this Statute, a person shall not be criminally responsible if, at the time of that person’s conduct:

(a) The person suffers from a mental disease or defect that destroys that person’s capacity to appreciate the unlawfulness or nature of his or her conduct, or capacity to control his or her conduct to conform to the requirements of law;

(b) The person is in a state of intoxication that destroys that person’s capacity to appreciate the unlawfulness or nature of his or her conduct, or capacity to control his or her conduct to conform to the requirements of law, unless the person has become voluntarily intoxicated under such circumstances that the person knew, or disregarded the risk, that, as a result of the intoxication, he or she was likely to engage in conduct constituting a crime within the jurisdiction of the Court;

(c) The person acts reasonably to defend himself or herself or another person or, in the case of war crimes, property which is essential for the survival of the person or another person or property which is essential for accomplishing a military mission, against an imminent and unlawful use of force in a manner proportionate to the degree of danger to the person or the other person or property protected. The fact that the person was involved in a defensive operation conducted by forces shall not in itself constitute a ground for excluding criminal responsibility under this subparagraph;

(d) The conduct which is alleged to constitute a crime within the jurisdiction of the Court has been caused by duress resulting from a threat of imminent death or of continuing or imminent serious
bodily harm against that person or another person, and the person acts necessarily and reasonably to avoid this threat, provided that the person does not intend to cause a greater harm than the one sought to be avoided. Such a threat may either be:

(i) Made by other persons; or
(ii) Constituted by other circumstances beyond that person’s control.

2. The Court shall determine the applicability of the grounds for excluding criminal responsibility provided for in this Statute to the case before it.

3. At trial, the Court may consider a ground for excluding criminal responsibility other than those referred to in paragraph 1 where such a ground is derived from applicable law as set forth in article 21. The procedures relating to the consideration of such a ground shall be provided for in the Rules of Procedure and Evidence.
1. Ngoài các cơ sở khác để loại trừ trách nhiệm hình sự được quy định trong Đạo luật này, một người sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự nếu tại thời điểm thực hiện hành vi của người đó:

(a) Người đó bị bệnh tâm thần hoặc khiếm khuyết làm mất khả năng đánh giá tính phi pháp hoặc bản chất của hành vi của họ, hoặc khả năng kiểm soát hành vi của họ để tuân theo các quy định của pháp luật;

(b) Người đó đang trong tình trạng say xỉn làm mất khả năng đánh giá tính phi pháp hoặc bản chất của hành vi của họ, hoặc khả năng kiểm soát hành vi của họ để tuân theo các quy định của pháp luật, trừ khi người đó tự nguyện say xỉn trong những trường hợp mà người đó biết, hoặc không quan tâm đến rủi ro, rằng, vì say xỉn, người đó có khả năng tham gia vào hành vi cấu thành hình tội thuộc thẩm quyền tài phán của Tòa;

(c) Người đó hành động hợp lý để bảo vệ chính mình hoặc người khác hoặc, trong trường hợp hình tội chiến tranh, để bảo vệ tài sản cần thiết cho sự sống còn của người đó hoặc người khác hoặc tài sản cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ quân sự, chống lại việc dùng vũ lực sắp xảy ra và phi pháp theo cách tương ứng với mức độ nguy hiểm cho người đó hoặc người khác hoặc tài sản được bảo vệ. Sự kiện người đó tham gia vào hoạt động phòng thủ vũ trang tiến hành sẽ không tự nó cấu thành cơ sở để loại trừ trách nhiệm hình sự theo điểm (c) này;

(d) Hành vi được cho là cấu thành một hình tội thuộc thẩm quyền tài phán của Tòa được gây ra bởi cưỡng ép từ đe dọa sắp bị chết hoặc tổn hại cơ thể nhằm vào người đó hoặc người khác, và người đó hành động cần thiết và hợp lý để tránh đe dọa này, miễn là người đó không có chủ ý gây ra thiệt hại lớn hơn mức thiệt hại mà người đó cố gắng tránh. Đe dọa đó có thể là:

(i) Do người khác thực hiện; hoặc
(ii) Được cấu thành bởi các trường hợp khác ngoài tầm kiểm soát của người đó.

2. Tòa sẽ xác định khả năng áp dụng các căn cứ để loại trừ trách nhiệm hình sự được quy định trong Đạo luật này đối với trường hợp trước Tòa.

3. Khi xét xử, Tòa có thể xem xét căn cứ để loại trừ trách nhiệm hình sự ngoài những căn cứ nêu tại khoản 1, khi căn cứ đó xuất phát từ luật hiện hành như quy định tại điều 21. Các thủ tục liên quan đến việc xem xét căn cứ đó sẽ được quy định trong các Quy tắc về Thủ tục và Chứng cứ.
Article 32
Mistake of fact or mistake of law
Điều 32
Sai lầm về sự kiện hoặc sai lầm về luật
1. A mistake of fact shall be a ground for excluding criminal responsibility only if it negates the mental element required by the crime.

2. A mistake of law as to whether a particular type of conduct is a crime within the jurisdiction of the Court shall not be a ground for excluding criminal responsibility. A mistake of law may, however, be a ground for excluding criminal responsibility if it negates the mental element required by such a crime, or as provided for in article 33.
1. Sai lầm về sự kiện sẽ là cơ sở để loại trừ trách nhiệm hình sự chỉ khi nó phủ nhận yếu tố tâm thần do hình tội quy định.

2. Sai lầm về luật về việc liệu một loại hành vi cụ thể có phải là hình tội thuộc thẩm quyền tài phán của Tòa hay không sẽ không là cơ sở để loại trừ trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, sai lầm về luật có thể là cơ sở để loại trừ trách nhiệm hình sự nếu nó phủ nhận yếu tố tâm thần do hình tội đó quy định, hoặc được quy định tại điều 33.
Article 33
Superior orders and prescription of law
Điều 33
Lệnh cấp trên và đòi hỏi của luật
1. The fact that a crime within the jurisdiction of the Court has been committed by a person pursuant to an order of a Government or of a superior, whether military or civilian, shall not relieve that person of criminal responsibility unless:

(a) The person was under a legal obligation to obey orders of the Government or the superior in question;

(b) The person did not know that the order was unlawful; and

(c) The order was not manifestly unlawful.

2. For the purposes of this article, orders to commit genocide or crimes against humanity are manifestly unlawful.
1. Việc một người thực hiện một hình tội thuộc thẩm quyền tài phán của Tòa theo lệnh của Chính phủ hoặc của cấp trên, dù thuộc quân sự hay dân sự, sẽ không giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người đó trừ khi:

(a) Người đó có nghĩa vụ pháp lý tuân theo lệnh của Chính phủ hoặc cấp trên đang được nói đến;

(b) Người đó không biết rằng lệnh đó là phi pháp; và

(c) Lệnh đó không thể hiện rõ ràng là phi pháp.

2. Với mục đích của điều 33 này, các lệnh thực hiện hình tội diệt chủng hoặc hình tội chống loài người là rõ ràng phi pháp.
…….…….

Leave a comment